Phù Cừ
New Member
(Trần Việt Sơn – thuật theo kinh nghiệm cụ Thái dương)
Về cung Phu thê, các vị đương số thường rất muốn biết rõ, vì thường thường hạnh phúc đời người có thể không do tiền bạc nhà cửa, công danh, mà do đường vợ chồng, con cái. Ôm tiền bạc nhiều, công danh thật lớn, mà đường vợ con, chồng con hỏng thì cũng không đáng gì. Trái lại, làm chức nhỏ, nghèo, nhưng sống vui với chồng con, vợ con đề huề thì cũng thú.
Về việc giải đoán cung Phu thê, các vị cao thủ Tử vi Lê Ốc Mạch, Phong Nguyên, Thiên Lương từng cho biết ý kiến trên Khoa học huyền bí. Về số phận chúng tôi, công việc thuật kinh nghiệm trở nên dễ dàng hơn sau khi các cụ cao thủ đã cho kinh nghiệm của mình. Sau khi được kinh nghiệm quý cụ, chúng tôi còn gì thắc mắc đem hỏi cụ Thái dương, chúng tôi được biết những điều xin trình bày như sau:
Xem Phu thê, phải xét Mệnh, Thân, Phúc
Các sự kiện trong cung Phu thê mà nhà thuật số cân nhắc thuộc về các phương diện hạnh phúc đời người.
1- Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở?
2- Có sự hình khắc, tử biệt sanh ly không?
3- Có xung khắc nhau không (những độ xung khắc khác nhau) hay được hòa hợp đến già?
4- Có mấy đời vợ chồng? Đàn ông có mấy vợ?
5- Vợ hay chồng có tốt không? (vợ đẹp ngoan, đứng đắn hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện).
Muốn biết đại cương cung Phu thê tốt xấu, phải xem các sao trong cung đó, nhưng trước hết, cũng phải xem Mệnh, Thân và Phúc đức.
Sở dĩ phải xem Mệnh, Thân và Phúc đức, là bởi vì người có Mệnh, Thân và Phúc đức tốt, tất được hưởng ảnh hưởng tốt và hạnh phúc và cái đó phải ảnh hưởng vào cung Phu thê (đó là chưa kể rằng cung Phu thê thuộc nhóm cung Mệnh, Thân và có các cung Phúc, Quan, Di chiếu tới).
Nếu cung Phu thê xấu mà được cung Mệnh, Thân và Phúc đức tốt, thì cũng giải trừ được nhiều sự xấu (bớt sự xung khắc, bớt hình khắc chia ly).
Nếu cung Phu thê tốt, mà cung Mệnh, Thân và Phúc đức xấu, thì những cái tốt của cung Phu thê cũng giảm đi.
Cũng có trường hợp Mệnh xấu, Phu thê xấu, lấy vợ lấy chồng gặp toàn cảnh ngộ tệ hại, thế nhưng sang đến Thân tốt, thì cũng Phu thê ấy, mà lại được hưởng tốt (Thân ăn về hậu vận, từ 30 tuổi trở ra: đương số lấy vợ lúc trẻ tuổi, gặp vợ lăng loàn, chịu xung khắc rồi phải ở góa; nhưng sang đến Thân được ảnh hưởng tốt, lại lấy được vợ tốt, hiền hòa, ăn nên làm ra, vợ chồng hòa hợp).
Cần nắm vững Mệnh, Thân và Phúc đức mới giải đoán được đúng cung Phu thê.
Ảnh hưởng chính tinh
Quý vị có thể coi các sách Tử vi, đã soạn sẵn những cách và ý nghĩa khi gặp những chính tinh miếu hay hãm, rồi lại có những cách trung tinh. Xin tóm tắt sau đây ý nghĩa các cách ở cung Phu thê:
- Tử vi tại Ngọ: hòa hợp đến già, khá giả.
- Tử Phủ đồng cung: hòa hợp đến già, khá giả.
- Tử Tướng đồng cung: cùng cứng cỏi, xích mích. Nhưng khá giả, ăn ở được với nhau.
- Tử Sát đồng cung: tiên trở hậu thành và lập gia đình trễ mới tốt.
- Tử Phá đồng cung: hình khắc hoặc kém thuận hòa.
- Tử Tham đồng cung: thành hôn trễ mới tốt, ghen tuông.
- Liêm đơn thủ Dần Thân: mấy lần lập gia đình.
- Liêm Phủ đồng cung: trễ mới tốt. Chung sống tốt, khá giả.
- Liêm Tướng đồng cung: bất hòa.
- Liêm Sát đồng cung: hình khắc, muộn mới tốt.
- Liêm Phá đồng cung: bất hòa.
- Liêm Tham đồng cung: xung khắc.
- Đồng tại Mão: trễ mới tốt.
- Đồng tại Dậu: bất hòa.
- Đồng tại Tý: dễ gần, dễ xa.
- Đồng tại Thìn, Tuất: xung khắc
- Đồng Nguyệt đồng cung tại Tý: đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
- Đồng Lương đồng cung: đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
- Đồng Nguyệt tại Ngọ: trễ mới tốt.
- Đồng Cự: xa nhau một thời rồi mới đoàn tụ.
- Vũ khúc tại Thìn Tuất: trễ mới tốt.
- Vũ Phủ đồng cung: có bất hòa, nhưng khá giả đến già.
- Vũ Tướng đồng cung: vợ đảm, chồng sang. Có xích mích, nhưng khá giả đến già.
- Vũ Tham đồng cung: trễ mới tốt.
- Vũ Phá đồng cung: giỏi, trễ mới tốt.
- Vũ Sát đồng cung: hình khắc, dễ xa nhau.
- Thái dương sáng: hòa hợp, khá giả đến già.
- Thái dương tối: cưới xin trắc trở, trễ mới tốt.
- Nhật, Cự đồng cung tại Dần: bất hòa nhưng chung sống đến già.
- Nhật Cự đồng cung tại Thân: trễ mới tốt.
- Nhật Nguyệt đồng cung: khá giả, nhưng trễ mới tốt.
- Thiên cơ ở Tý, Ngọ, Mùi: thành hôn sớm, khá giả, ở được với nhau.
- Thiên cơ ở Hợi, Tý, Sửu: trễ mới tốt.
- Cơ Lương đồng cung: lấy dễ, khá giả hòa thuận đến già.
- Cơ Cự đồng cung: người xứng đáng, trễ mới tốt.
- Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: người xứng đáng, cưới sớm.
- Cơ Nguyệt đồng cung ở Dần: hay khó khăn, trễ mới tốt.
- Thiên phủ ở Tỵ Hợi: khá giả, hòa thuận đến già.
- Thiên phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu: khá giả và chung sống đến già nhưng hay cãi nhau.
- Thái âm sáng: khá giả, cưới sớm, chung sống bạc đầu.
- Thái âm tối: bất hòa, hôn phối không tốt, trễ mới tốt.
- Tham lang ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ: tốt nhưng hay ghen, trễ mới tốt.
- Cự môn tại Tý, Ngọ, Hợi: khá giả, ở được với nhau, nhưng hay bất hòa.
- Cự môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: xung khắc, hay bỏ nhau.
- Thiên tướng: trai nể vợ, gái lấn áp chồng, trễ mới tốt.
- Thiên lương ở Tý, Ngọ: vợ đẹp, chồng sang, khá giả.
- Thất sát: trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
- Phá quân: trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
Ảnh hưởng trung tinh
Các trung tinh tốt cho thêm ảnh hưởng tốt, về vợ hay chồng khá giả và về sự hòa thuận: Xương, Khúc, Khôi, Việt.
Sát tinh (Không Kiếp Kình Đà Linh Hỏa): miếu vượng thì chủ bất hòa hoặc chia ly thời gian ngắn; hãm thì hình khắc, họa hại người hôn phối xấu xa, bậy bạ. Cũng phải xét thêm ở chỗ giao ảnh hưởng với các sao khác.
- Tả Hữu: tăng ảnh hưởng cho các sao tốt hay xấu.
- Hóa lộc: hôn phối giàu.
- Hóa quyền: vợ lấn quyền, chồng sang.
- Hóa khoa: hôn phối có học, có chức.
- Hóa kỵ: bất hòa.
- Lộc tồn, Cô Quả, nên cưới trễ sẽ tránh chia ly.
- Thiên Mã: nên duyên ở nơi xa.
- Phục binh: đi lại với nhau rồi mới cưới.
- Tướng quân: đi lại trước, cưới sau.
- Quang Quý: vì ân tình mà lấy nhau.
- Song Hao: cưới dễ hoang toàn.
- Cô Quả: bất hòa, hay xa cách.
- Đào Hồng: cưới xin dễ nhưng nếu Đào Hồng hãm: hình khắc, chia ly.
- Thiên Diêu: hoang dâm, bất chính.
- Tuần, Triệt: trễ mới tốt (để khỏi bị hình khắc).
Ảnh hưởng chính tinh so với ảnh hưởng trung tinh
Trong cung Phu thê, có cả chính tinh và trung tinh gặp nhau, thì ảnh hưởng chính tinh mạnh hay trung tinh mạnh?
Xin thưa: ảnh hưởng chính tinh mạnh hơn ảnh hưởng trung tinh.
Vậy nên chính tinh mà tốt, gặp trung tinh xấu thì cái tốt được giảm đi chứ không bị xấu.
Nếu chính tinh có ảnh hưởng xấu gặp trung tinh tốt, thì cái xấu bớt đi chứ cái tốt chưa có.
Tuy nhiên, cũng có những cách cố định, gặp phải là có một ảnh hưởng nhất định, hoặc có những trung tinh, hung sát tinh mạnh thì có ảnh hưởng lấn át chính tinh.
Vài dữ kiện thí dụ
Phu thê có Cô, Quả, Đào Hồng hãm, Tả Hữu, Không Kiếp là báo hiệu sự hình khắc chia ly.
Lộc tồn, Vũ khúc, Cự Kỵ cũng thường báo hiệu sự chia ly.
Một người có Tử Phủ, Không Kiếp ở Thê, là cái tốt bị phá mất, mai mối nhiều lần không xong. Nhưng nếu sang Thân (ứng về hậu vận) tốt thì lại đỡ. Người đó lập gia đình muộn, vào năm 35 tuổi, được tốt.
Sự kiện được ghi ở các cách chính tinh bên trên (trễ mới tốt) được nghiệm ra là rất đúng. Gặp những chính tinh đó lập gia đình sớm là bị hình khắc chia ly. Nhưng lập gia đình trễ thì không sao, tức là tránh được hình khắc chia ly.
(phần tiếp ở bên dưới)
Về cung Phu thê, các vị đương số thường rất muốn biết rõ, vì thường thường hạnh phúc đời người có thể không do tiền bạc nhà cửa, công danh, mà do đường vợ chồng, con cái. Ôm tiền bạc nhiều, công danh thật lớn, mà đường vợ con, chồng con hỏng thì cũng không đáng gì. Trái lại, làm chức nhỏ, nghèo, nhưng sống vui với chồng con, vợ con đề huề thì cũng thú.
Về việc giải đoán cung Phu thê, các vị cao thủ Tử vi Lê Ốc Mạch, Phong Nguyên, Thiên Lương từng cho biết ý kiến trên Khoa học huyền bí. Về số phận chúng tôi, công việc thuật kinh nghiệm trở nên dễ dàng hơn sau khi các cụ cao thủ đã cho kinh nghiệm của mình. Sau khi được kinh nghiệm quý cụ, chúng tôi còn gì thắc mắc đem hỏi cụ Thái dương, chúng tôi được biết những điều xin trình bày như sau:
Xem Phu thê, phải xét Mệnh, Thân, Phúc
Các sự kiện trong cung Phu thê mà nhà thuật số cân nhắc thuộc về các phương diện hạnh phúc đời người.
1- Vợ chồng lấy nhau có dễ dàng hay bị cản trở?
2- Có sự hình khắc, tử biệt sanh ly không?
3- Có xung khắc nhau không (những độ xung khắc khác nhau) hay được hòa hợp đến già?
4- Có mấy đời vợ chồng? Đàn ông có mấy vợ?
5- Vợ hay chồng có tốt không? (vợ đẹp ngoan, đứng đắn hay dâm dật, xấu xa, chồng khá giả hay chồng bần tiện).
Muốn biết đại cương cung Phu thê tốt xấu, phải xem các sao trong cung đó, nhưng trước hết, cũng phải xem Mệnh, Thân và Phúc đức.
Sở dĩ phải xem Mệnh, Thân và Phúc đức, là bởi vì người có Mệnh, Thân và Phúc đức tốt, tất được hưởng ảnh hưởng tốt và hạnh phúc và cái đó phải ảnh hưởng vào cung Phu thê (đó là chưa kể rằng cung Phu thê thuộc nhóm cung Mệnh, Thân và có các cung Phúc, Quan, Di chiếu tới).
Nếu cung Phu thê xấu mà được cung Mệnh, Thân và Phúc đức tốt, thì cũng giải trừ được nhiều sự xấu (bớt sự xung khắc, bớt hình khắc chia ly).
Nếu cung Phu thê tốt, mà cung Mệnh, Thân và Phúc đức xấu, thì những cái tốt của cung Phu thê cũng giảm đi.
Cũng có trường hợp Mệnh xấu, Phu thê xấu, lấy vợ lấy chồng gặp toàn cảnh ngộ tệ hại, thế nhưng sang đến Thân tốt, thì cũng Phu thê ấy, mà lại được hưởng tốt (Thân ăn về hậu vận, từ 30 tuổi trở ra: đương số lấy vợ lúc trẻ tuổi, gặp vợ lăng loàn, chịu xung khắc rồi phải ở góa; nhưng sang đến Thân được ảnh hưởng tốt, lại lấy được vợ tốt, hiền hòa, ăn nên làm ra, vợ chồng hòa hợp).
Cần nắm vững Mệnh, Thân và Phúc đức mới giải đoán được đúng cung Phu thê.
Ảnh hưởng chính tinh
Quý vị có thể coi các sách Tử vi, đã soạn sẵn những cách và ý nghĩa khi gặp những chính tinh miếu hay hãm, rồi lại có những cách trung tinh. Xin tóm tắt sau đây ý nghĩa các cách ở cung Phu thê:
- Tử vi tại Ngọ: hòa hợp đến già, khá giả.
- Tử Phủ đồng cung: hòa hợp đến già, khá giả.
- Tử Tướng đồng cung: cùng cứng cỏi, xích mích. Nhưng khá giả, ăn ở được với nhau.
- Tử Sát đồng cung: tiên trở hậu thành và lập gia đình trễ mới tốt.
- Tử Phá đồng cung: hình khắc hoặc kém thuận hòa.
- Tử Tham đồng cung: thành hôn trễ mới tốt, ghen tuông.
- Liêm đơn thủ Dần Thân: mấy lần lập gia đình.
- Liêm Phủ đồng cung: trễ mới tốt. Chung sống tốt, khá giả.
- Liêm Tướng đồng cung: bất hòa.
- Liêm Sát đồng cung: hình khắc, muộn mới tốt.
- Liêm Phá đồng cung: bất hòa.
- Liêm Tham đồng cung: xung khắc.
- Đồng tại Mão: trễ mới tốt.
- Đồng tại Dậu: bất hòa.
- Đồng tại Tý: dễ gần, dễ xa.
- Đồng tại Thìn, Tuất: xung khắc
- Đồng Nguyệt đồng cung tại Tý: đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
- Đồng Lương đồng cung: đẹp đôi, khá giả, cưới sớm.
- Đồng Nguyệt tại Ngọ: trễ mới tốt.
- Đồng Cự: xa nhau một thời rồi mới đoàn tụ.
- Vũ khúc tại Thìn Tuất: trễ mới tốt.
- Vũ Phủ đồng cung: có bất hòa, nhưng khá giả đến già.
- Vũ Tướng đồng cung: vợ đảm, chồng sang. Có xích mích, nhưng khá giả đến già.
- Vũ Tham đồng cung: trễ mới tốt.
- Vũ Phá đồng cung: giỏi, trễ mới tốt.
- Vũ Sát đồng cung: hình khắc, dễ xa nhau.
- Thái dương sáng: hòa hợp, khá giả đến già.
- Thái dương tối: cưới xin trắc trở, trễ mới tốt.
- Nhật, Cự đồng cung tại Dần: bất hòa nhưng chung sống đến già.
- Nhật Cự đồng cung tại Thân: trễ mới tốt.
- Nhật Nguyệt đồng cung: khá giả, nhưng trễ mới tốt.
- Thiên cơ ở Tý, Ngọ, Mùi: thành hôn sớm, khá giả, ở được với nhau.
- Thiên cơ ở Hợi, Tý, Sửu: trễ mới tốt.
- Cơ Lương đồng cung: lấy dễ, khá giả hòa thuận đến già.
- Cơ Cự đồng cung: người xứng đáng, trễ mới tốt.
- Cơ Nguyệt đồng cung ở Thân: người xứng đáng, cưới sớm.
- Cơ Nguyệt đồng cung ở Dần: hay khó khăn, trễ mới tốt.
- Thiên phủ ở Tỵ Hợi: khá giả, hòa thuận đến già.
- Thiên phủ ở Sửu, Mùi, Mão, Dậu: khá giả và chung sống đến già nhưng hay cãi nhau.
- Thái âm sáng: khá giả, cưới sớm, chung sống bạc đầu.
- Thái âm tối: bất hòa, hôn phối không tốt, trễ mới tốt.
- Tham lang ở Thìn, Tuất, Tý, Ngọ: tốt nhưng hay ghen, trễ mới tốt.
- Cự môn tại Tý, Ngọ, Hợi: khá giả, ở được với nhau, nhưng hay bất hòa.
- Cự môn tại Thìn, Tuất, Tỵ: xung khắc, hay bỏ nhau.
- Thiên tướng: trai nể vợ, gái lấn áp chồng, trễ mới tốt.
- Thiên lương ở Tý, Ngọ: vợ đẹp, chồng sang, khá giả.
- Thất sát: trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
- Phá quân: trễ mới tốt, sớm thì hình khắc chia ly.
Ảnh hưởng trung tinh
Các trung tinh tốt cho thêm ảnh hưởng tốt, về vợ hay chồng khá giả và về sự hòa thuận: Xương, Khúc, Khôi, Việt.
Sát tinh (Không Kiếp Kình Đà Linh Hỏa): miếu vượng thì chủ bất hòa hoặc chia ly thời gian ngắn; hãm thì hình khắc, họa hại người hôn phối xấu xa, bậy bạ. Cũng phải xét thêm ở chỗ giao ảnh hưởng với các sao khác.
- Tả Hữu: tăng ảnh hưởng cho các sao tốt hay xấu.
- Hóa lộc: hôn phối giàu.
- Hóa quyền: vợ lấn quyền, chồng sang.
- Hóa khoa: hôn phối có học, có chức.
- Hóa kỵ: bất hòa.
- Lộc tồn, Cô Quả, nên cưới trễ sẽ tránh chia ly.
- Thiên Mã: nên duyên ở nơi xa.
- Phục binh: đi lại với nhau rồi mới cưới.
- Tướng quân: đi lại trước, cưới sau.
- Quang Quý: vì ân tình mà lấy nhau.
- Song Hao: cưới dễ hoang toàn.
- Cô Quả: bất hòa, hay xa cách.
- Đào Hồng: cưới xin dễ nhưng nếu Đào Hồng hãm: hình khắc, chia ly.
- Thiên Diêu: hoang dâm, bất chính.
- Tuần, Triệt: trễ mới tốt (để khỏi bị hình khắc).
Ảnh hưởng chính tinh so với ảnh hưởng trung tinh
Trong cung Phu thê, có cả chính tinh và trung tinh gặp nhau, thì ảnh hưởng chính tinh mạnh hay trung tinh mạnh?
Xin thưa: ảnh hưởng chính tinh mạnh hơn ảnh hưởng trung tinh.
Vậy nên chính tinh mà tốt, gặp trung tinh xấu thì cái tốt được giảm đi chứ không bị xấu.
Nếu chính tinh có ảnh hưởng xấu gặp trung tinh tốt, thì cái xấu bớt đi chứ cái tốt chưa có.
Tuy nhiên, cũng có những cách cố định, gặp phải là có một ảnh hưởng nhất định, hoặc có những trung tinh, hung sát tinh mạnh thì có ảnh hưởng lấn át chính tinh.
Vài dữ kiện thí dụ
Phu thê có Cô, Quả, Đào Hồng hãm, Tả Hữu, Không Kiếp là báo hiệu sự hình khắc chia ly.
Lộc tồn, Vũ khúc, Cự Kỵ cũng thường báo hiệu sự chia ly.
Một người có Tử Phủ, Không Kiếp ở Thê, là cái tốt bị phá mất, mai mối nhiều lần không xong. Nhưng nếu sang Thân (ứng về hậu vận) tốt thì lại đỡ. Người đó lập gia đình muộn, vào năm 35 tuổi, được tốt.
Sự kiện được ghi ở các cách chính tinh bên trên (trễ mới tốt) được nghiệm ra là rất đúng. Gặp những chính tinh đó lập gia đình sớm là bị hình khắc chia ly. Nhưng lập gia đình trễ thì không sao, tức là tránh được hình khắc chia ly.
(phần tiếp ở bên dưới)