Nơi nộp bài tập !

tutruongdado

<font color="green"><b>Đào hoa </b></font><br/>Sup
Danh sách các bạn đã nộp bài tập lần 2:

Bài tập của các bạn đã nộp sẽ được chuyển tạm thời sang 1 nơi khác. Lúc nào hết thời hạn nộp, mình sẽ chuyển lại. Các bạn cứ post bài tập vào đây rồi mình sẽ chuyển. Hạn cuối nộp bài tập lần 2: 16h thứ 7 ngày 7/7/2012
1. duccongtb
2. Dương Hồng
3. Anh309
4. giakhoa
5. nhoc88
6. strongstream
7. conco
8. linhtakiroti
9. TonHanhGia
 
Last edited by a moderator:

Dương Hồng

<font color="red"><b>carnation</b></font><br/>Thàn
Câu hỏi 1 :

Sử dụng lý thuyết âm dương bàn về ý nghĩa 2 cung xung đối !
( mệnh - di, phúc - tài v.v...).
Gợi ý : sử dụng các tính chất của âm dương : tiêu trưởng, tương hỗ v.v...


Quan hệ cung mệnh_di( cung mệnh là âm cung thiên di là dương.)
Thứ nhất đối lập:mệnh thể hiện suy nghĩ cảm xúc bên trong,di là hành đọng ứng xử bên ngoài
Thứ hai là nương tựa: mệnh thể hiện suy nghĩ ,cảm xúc lối sống tư duy sau một quá trình tìm tòi cân nhắc sẽ có những hành động ,ứng xử,thể hiện bên ngoài là (di).Hay ngược lại như quá trình học hỏi tìm tòi bên ngoài tích lũy dần kiến thức sau đó hình thành suy tưởng là mệnh
Thứ ba mối quan hệ tiêu trưởng:mệnh thể hiện lối sống bên trong hay nói cách khác là lối sống nội tâm ,hướng nội .Nhưng cung thiên di lại là thể hiện cái bên ngoài hay hướng ngoại.Cách sống hướng nội hay hướng ngoại của con người cũng sẽ thay đổi dần theo thời gian do va chạm với mối quan hệ xã hội khác bên ngoài hay với quy luật xã hội khác,dần dần lối sống,suy nghĩ có sự phát triển biến đổi.
Quan hệ cung huynh đệ_nô bộc(huynh dệ là âm,nô bộc là dương)
Thứ nhất là đối lập:
Cung Huynh đệ: Phán đoán quan hệ bản thân với anh chị em
Cung Nô bộc: Còn được gọi là cung Thân hữu (bạn bè). Phán đoán mối quan hệ với đối tác, đồng nghiệp, bạn bè.
Cung huynh đệ là quan hệ bên trong gia đình,nô bộc là quan hệ bên ngoài.Sự đối lập trong ngoài .giữa máu mủ ruột già và người dưng nước lã,giữa cái thân tình và cái phải chắc,giữa lòng yêu thương và sự nghi kỵ.
Thứ hai là nương tựa:đối lập có thể trong quan hệ trong ngoài .ihih có thể hiểu theo nghĩa là ko có sự phả chắc lòng đố kỵ ganh ghét bên ngoài(cung nô) sao ta hiểu dc tình yêu thương chăm sóc và sự cảm thông của gia đình (huynh đệ)
Thứ ba là tiêu trưởng:Ta thử hình dung ,có khi nào bạn thử chơi thân thiết với ai đó và kết giao bằng hữu thân thiết(nô bộc chuyển thành huynh đệ).và cũng ko ít trường hợp ngược lại vì ganh ghét,tranh giành mà sứt mẻ tình cảm anh em chuyển thành nô bộc .
Quan hệ cung Phu và cung Quan (quan là dương và phu là âm)
Cung Quan lộc: Phản ánh thong tin về sự nghiệp, học vấn, địa vị.
Cung Phu Thê: Phán đoán tình trạng hôn nhân, đối tượng kết hôn, cuộc sống hôn nhân mỹ mãn hay không
Thứ nhất đối lập:quan lộc nói về sự nghiệp địa vị cái mối quan hệ thể hiện ở bên ngoài.Phu thê là mối quan hệ trong gia đình cái bên trong
Thứ hai quan hệ nương tựa:chúng ta vẫn thường bít câu:”Đằng sau người đàn ông thanh công luôn luôn có người phụ nữ đam,tài giỏi”.há chẳng phải đã quá cụ thể quan hệ này. Vợ giỏi, vợ chăm con tốt chiều chồng khéo người đàn ông sẽ có nhiu thời gia và sức lực hơn để làm việc,phát triển sự nghiệp.
Thứ 3 là tiêu trưởng:khi một người quá chăm sóc công vc đương nhiên cược sống gia đình khó dc quan tâm và ngược lại.
Quan hệ cung tài và cung phúc( phúc là âm tài bạch là dương)
Cung Tài bạch: Là cung sinh tài (tiền), phán đoán tài vận, khả năng quản lý tài chính và tình hình kinh tế của một người.
Cung Phúc đức: Phản ảnh điềm lành dữ trong cuộc sống tinh thần như tâm thái, nhân sinh quan, sở thích.
Thứ nhất mặt đối lập: Cung phúc chỉ tâm linh ,phúc đức gia tộc,sở thích cái bên trong .Tài bạch là cái thực tế ,khả năng mà con người vận động dc.
Thứ hai mặt nương tựa: phúc dày tài ấm.phúc mỏng tài kém.
Thức ba là mặt tiêu trưởng: tài đem làm từ thiện sinh phúc.phúc ban phát từ nhân đọ trì bác ái quảng đại sẽ nhận dc sự yêu mến quý trong xây dựng mối quan hệ rộng giúp ích cho tài (giàu vì bạn sang vì vợ)
Quan hệ cung tật và phụ maauk(phụ mẫu là âm tật là dương)
Thứ nhất mặt đối lập: Phụ mẫu cung chủ về ổn định,tật chủ về biến đổi
Thứ 2 quan hệ nương tựa:cung phụ mẫu cho bít về bố mẹ.về cách nuôi dưỡng gen di truyền ,cách chăm sõ cũng như hoàn cảnh gia đình.bố mẹ tốt chăm sóc cho con tốt thì ít bệnh tật ốm đau.bố mẹ xung khắc con cái khổ tâm cung tật có nước mắt.
Thứ 3 là quan hệ tiêu tưởng: cung tật cũng là cung nói về cách chữa trị .có thể hiều theo nghĩa là thầy thuốc .thày thuốc chữa ta khỏi bệnh coi như sinh ta lần thứ 2 ,3,4… cũng không khác gì là bao so với bố mẹ có công sinh thành dưỡng dục.Nhỏ bạ bị ốm bố mẹ dựa và kinh nghiệm +tình thương mà chữa chạy chăm sóc cho bạn ,giúp bạn khỏi ốm.
Quan hệ tử _điền trạch(điền là dương tử là âm_
Thứ nhất đối lập:tử là cái bên trong cái thuộc về 1 phẩn cơ thể của mỗi người.điền sản là cái bên ngoài cái tạo ra.
Thứ 2 nương tựa:tử tức và diền có quan hệ mật thiết.hiều theo câu nói “thêm người thêm của” có con con phụng dưỡng chăm sóc bồi đắp điền sản.
Thứ 3 là tiêu trưởng.có nhiu con thì tất lo cho con cái nhiu về tâm sức vật chất trí lực tồn thất bên điền là chuyện bt(tổn thất ýnói về chăm sóc,bồi tụ )
Câu hỏi 2 :
2 cung xung đối, ví dụ tý ngọ, mão dậu v.v.. luôn có tính ngũ hành khắc nhau ( Trừ tứ mộ). Vậy, ý nghĩa của sự khắc này, khi các cặp xung đối của 12 cung ( Mệnh Di, Phúc Tài, Quan Phối v.v..) thể hiện như thế nào?
Gợi ý : Sử dụng lý thuyết về tính chất của âm dương : tính xung đối cùng tồn tại .
Tị
(- Hỏa)
Ngọ
(+ Hỏa)
Mùi
(- Thổ)
Thân
(+ Kim)
Thìn
(+ Thổ)
Dậu
(- Kim)
Mão
(- Mộc)
Tuất
(+ Thổ)
Dần
(+ Mộc)
Sửu
(- Thổ)

(+ Thủy)
Hợi
(- Thủy)


( thì dần là mộc, nhưng lấy khí thủy thì hợi,
tức là âm, bổ trợ cho dương
chẳng hạn, khi đồng cư dần, tham cư hợi
thì tham lúc này là nguyên khí, là cái bổ trợ cho đồng
còn ngược lại, khi tham cư dân, đồng cư hợi. Thì đồng lại là bổ trợ cho tham
ngọ xung tý,tý sửu hợp nhau, ngọ mùi hợp nhau
nhưng tý ngọ tương xung, sửu mùi tương xung
sát và phủ luôn xung đối, phủ dương nhị hợp, thì dương trợ phủ, để kiềm tỏa sát, (kiểm tỏa, không có nghĩa là triệt tiêu sát) mà để sát như thanh kiếm chính nghĩa, khi hệ dương phủ bị phá, thì sát có dấu hiệu bị tha hóa, mất tính chính nghĩa, nên,.nhìn lá số, khi thấy sát thủ mệnh, cần để ý ngay hệ dương phủ, nếu hệ dương phủ có cát tinh thì sát mang tính chính nghĩa ,còn nếu dương bị ám tinh ( đà kị), phủ bị không tinh thì sát có xu hướng bị ác hóa )
Hic khó hiu quá.Gắn thứ tự lá số em vào vậy!!!!
Tý _ngọ
Tại tý là cung nô.ngọ là huynh.Tý nhị hợp với sửu là cung di,huynh đệ nhị hợp với mệnh là cung mùi.
Quan hệ giữa huynh đệ và nô bộc đối lập(con người thì 1 ngày cũng chỉ có 24 tiếng nếu quá dành thời gian,tâm lực cho đối tượng này thì đối tượng kia sẽ giảm đi) vì thế mà tình cảm,số lượng cũng dần dần theo đó mà phân chia.Hai đối tượng này cũng sẽ thay đổi dc quyết định(phân chia sự quan tâm.số lượng,tình cảm) của chủ thể dựa và quan hệ với chủ thể qua cung di và mệnh.
Tương sinh:nô giúp cho huynh ,huyng giúp cho nô thông qua chủ thể.Tuy 2 mặt đối lập nhưng ko thể mất đi mà song song cùng tồn tại
Tỵ _hợi
Tỵ là cung phu.hợi là cung quan.Tỵ nhị hợp với cung thân cung phụ mẫu,
Hợi nhị hợp với cung tật là dần
Hihih em thấy 2 bài có nét giống nhau nên em dừng ài 2 chút hihihi.
 

anh309

Thành viên Lớp học Tử vi 06/2012
Bài tập số 2 :

Câu hỏi 1 :

Sử dụng lý thuyết âm dương bàn về ý nghĩa 2 cung xung đối !

( mệnh - di, phúc - tài v.v...).

Gợi ý : sử dụng các tính chất của âm dương : tiêu trưởng, tương hỗ v.v...


Trả lời
12 cung trong tử vi bày ra theo thế đối đãi âm dương. Trong đó hàm chứa những triết lý siêu việt của âm dương. Dương với dương, âm với âm. Trong âm có dương và trong dương có âm, vì vậy có thể nói các cặp Mệnh – Di, Phụ mẫu – Tật Ách, Phúc – Tài, Quan – Phu thê, Nô bộc – Huynh đệ là 2 mặt đối lập nhưng bổ trợ cho nhau.
Mệnh – Thiên Di.
Mệnh là ta, là suy nghĩ, là xu hướng, là các sở thích thói quen luôn đi theo ta đến khi kết thúc sự sống.
Di là những thứ ngoài ta, là bạn bè ta, hàng xóm của ta, đồng nghiệp của ta. Những khó khăn ta gặp, những sự biến đổi xung quanh ta.
Khi bàn về cặp mệnh – di ta thấy đây là 2 mặt đối lập nhau nhưng thể hiện được cái ta trong xã hội. Cuộc đời của ta có sung sướng an nhàn hay vất vả gặp nhiều khó khăn đều thể hiện trên cặp mệnh – di
Khi mệnh thua di thì ra ngoài xã hội gặp nhiều khó khăn, gian nan và ngược lại khi di thua mệnh thì cuộc sống ta an nhàn, thoải mái hơn hoặc giảm bớt được gian nan.
nhưng mệnh – di cũng ko thể tách rời nhau, tuy đối lập nhau nhưng bổ trợ cho nhau.
Ko có mệnh thì có thiên di cũng bằng thừa , ko có thiên di thì mệnh cũng chẳng có môi trường để hoàn thiện bản thân, để nâng cao địa vị, để thể hiện ý chí.
Phụ mẫu – Tật ách.
Phụ mẫu thể hiện tình trạng mối quan hệ với cha mẹ ta, dù chính thức hay ko chính thức, ngoài ra nó còn thể hiện sự thọ yểu, sang hèn, hình dáng, tính cách cha mẹ ta.
Tật ách là những bệnh tật, tai nạn, thói quen xấu của ta có thể mắc phải trong cuộc đời.
Nói về cặp phụ mẫu – tật ách bề ngoài ta cảm thấy ko liên quan đến nhau nhưng kỳ thực có sự liên quan chặt chẽ và tác động mạnh mẽ đến nhau.
Khi xét về cung phụ mẫu, cha mẹ ta sẽ tìm được mối quan hệ, lối sống, suy nghĩ và bệnh tật có thể mắc phải. Và tật ách đáp ứng được những chi tiết ấy.
Khi xét về cung tật ách tức là những căn bệnh và thói quen xấu ta mắc phải. nhưng cung phụ mẫu lúc này để làm gì? Nó chỉ ra cho ta thấy những thứ di truyền lại từ cha mẹ ta, họ tộc ta.
Phúc đức – Tài bạch
Phúc đức thể hiện tình trạng mối quan hệ của ta với dòng tộc, tổ tiên ta. Đặc biệt thể hiện tình trạng âm phần của cha ông tổ tiên.
Tài bạch thể hiện tình trạng về tài sản của ta, cách thức ta có, thăng giám trong cuộc đời ta.
Cặp phúc – tài ảnh hưởng đến ta rất lớn, có thể tác động đến sự sang hèn của ta
Một người có phúc tất nhiên sẽ luôn gặp nhiều may mắn, suôn sẻ. Và tất nhiên ta có giàu hay ko vẫn phải xem xét thêm cung tài có tốt đẹp ko.
Ngược lại ta có cung tài bạch tốt đẹp nhưng cung phúc đức xấu xa, thì cho dù có giàu sang cũng ko được bền lâu.
Điền trạch – Tử tức
Điền trạch thể hiện nhà cửa, đất đai ruộng vườn của ta
Tử tức thể hiện tình trạng quan hệ của ta với con cái, dù chình thức hay ko chính thức, ngoài ra cũng thể hiện số lượng, hình dáng, tính cách.
Cặp điền –tử thể hiện về cuộc sống về hậu vận của ta
Quan niệm của người Á Đông rất coi trọng về duy trì nòi giống, nói cung điền trạch tốt mà tử tức xấu
Nhà cửa tài sản có thể bỏ nhiều công sức ra tìm kiếm nhưng từ đó mà dễ bỏ bê chuyện gia đình con cái, Và ngược lại đối với cung điền xấu và tử tức tốt đẹp. Đó chính là sự 2 mặt của một vấn đề ko thể toàn diện cả 2.
Quan lộc – Phu thê
Quan lộc thể hiện tình trạng công danh, công việc, sự nghiệp của ta
Phu/thê thể hiện tình trạng hôn nhân, vợ ta, bồ nhí, tình duyên của ta
Cặp quan – Phu/thê thể hiện mạnh mẽ tác động về tinh thần của ta.
Hoặc là chuyên tâm vào sự nghiệp mà coi nhẹ tình duyên
Hoặc là đắm chìm trong tình yêu mà bỏ bê công danh nghề nghiệp
Ngoài ra có nhiều trường hợp tình duyên và công danh tốt đẹp, nó tác động và ảnh hưởng đến nhau
Như tình duyên gia đạo ổn định thì chuyên tâm vào công việc hoặc công việc ổn định, tiền bạc tốt đẹp cuộc sống gia đình tốt lên.
Nô bộc – Huynh đệ
Nộ bộc thể hiện tình trạng quan hệ đồng nghiệp, cấp dưới của ta
Huynh đệ thể hiện tình trạng quan hệ anh em, bạn bè thân thiết của ta.
Cặp nô – huynh thể hiện cách ta hành xử trong xã hội, mối quan hệ của ta với anh em, bạn bè có tốt đẹp ( từ thói quen hành xử với anh em bạn bè cũng ảnh hưởng đến các mối quan hệ với đối tác, đồng nghiệp của ta )thì mối quan hệ của ta với đồng nghiệp mới tốt và ngược lại.


Câu hỏi 2 :

2 cung xung đối, ví dụ tý ngọ, mão dậu v.v.. luôn có tính ngũ hành khắc nhau ( Trừ tứ mộ). Vậy, ý nghĩa của sự khắc này, khi các cặp xung đối của 12 cung ( Mệnh Di, Phúc Tài, Quan Phối v.v..) thể hiện như thế nào?

Gợi ý : Sử dụng lý thuyết về tính chất của âm dương : tính xung đối cùng tồn tại .

Trả lời :
Khi nói về các trục xung đối nhau khác ngũ hành ta có các cặp trên hệ trục sau :
Dần – thân, Dương mộc với Dương kim thể hiện sự tương tác giữa ngũ hành mộc và hành kim
Hành kim khắc xuất hành mộc.
Mão – dậu, Âm mộc với Âm kim
Tị - hợi, Âm hoả với âm thuỷ
Tý – ngọ, Dương thuỷ với dương hoả
Hành thuỷ khắc xuất hành hoả
2 trục còn lại ( tứ mộ ) là Thìn – tuất ( dương thổ ) và sửu – mùi ( âm thổ )
Khi đặt các cung mệnh – di, phụ mẫu –tật ách… vào các cung khắc nhau về mặt ngũ hành cũng tác động mạnh mẽ đến từng cung
Ví dụ cung mệnh tại dần – cung di tại thân lúc này mệnh một mặt tuy rằng yếu hơn cung di nhưng mặt khác, cung di cũng là hoàn cảnh tác động tốt hoặc xấu lên cung mệnh
 

giakhoa

Thành viên Lớp học Tử vi 06/2012
Câu 1 :Theo mình cung xung chiếu là môi trường bên ngoài,ngoại cảnh tác động vào cung được xung chiếu.là tấm gương phản chiếu ra bên ngoai cung được xung chiếu

Nêu quy tắc những điều nhìn thấy bên ngoài,ngoại cảnh đại diện cho tính dương,thì cung xung chiếu chình là Dương,cung đối là Âm.Vậy 2 cung xung đối là 1 cặp âm Dương,Điều này hoàn toàn hợp lý,Đã là âm dương thì có tiêu trương tương hỗ, một cại mạnh thì cái kia phải yếu,cái này tốt đương nhiên cũng tốt Cung xung chiếu với nó mà mạnh hơn thì chứng tỏ nó bị chi phối bởi ngoại cảnh.Ngoại cảnh tốt thì nó tốt giống như trường hợp một đứa trẻ sống bên cạnh những người bạn tốt,sẽ dễ học điều hay,dễ trở thành người tốt hơn,Người có lập trưởng vững (mệnh) sẽ ít bị chi phối bổi Khi đi ra ngoài (thiên di).Theo quan niệm phật giáo,thì GK nghĩ :Cung xung chiếu là môi trường để phất sinh nghiệp và quả.
Câu 2:Vì 2 cung đối chiếu vốn là 2 cặp xung chiếu âm dương,lại mang ngũ hành sinh khắc,Đạo lý trong âm có dương.trong sinh có khắc
vậy ý nghĩa của cặp xung chiếu này chính là sự chế khắc,tướng trợ nhau.lấy cung này chế hoá cung kia,VD: Phúc -tài.cung phúc xấu,ta dùng tiền để tu sử mổ mà,cúng dường thì phúc của bản thân sẽ tốt lên
 

Ln VănTinh

Thành viên Lớp học Tử vi 06/2012
bài tập số 2:

Câu hỏi 1 :

Sử dụng lý thuyết âm dương bàn về ý nghĩa 2 cung xung đối !

( mệnh - di, phúc - tài v.v...).

Gợi ý : sử dụng các tính chất của âm dương : tiêu trưởng, tương hỗ v.v...


- cặp Mệnh - Di:
Ta và môi trường ta, ta không thể nào sống 1 mình nếu không có môi trường. Ta dựa vào môi trường mà sống , để xác định tính chất ta ra sao fải dựa vào môi trường . đấy là âm dương tương hỗ. Trong con người ta có 1 phần phản ánh tính chất thâm nhập vào từ môi trường, trong môi trường ấy có sự góp phần của ta. Ấy là trong dương có âm, trong âm có dương. Nếu không có môi trường thì không xác định được rõ vị trí của ta ra sao, nếu không tính ta thì môi trường cũng không đầy đủ. Đấy chính là Âm dương tương hỗ đặt ra mệnh đề về nhân quả.
Ta sống trong môi trường của ta,nhưng ta không có phụ thuộc vào môi trường. Ta mạnh thì ta ảnh hưởng lớn đến môi trường, khi ta yếu thì môi trường mạnh ảnh hưởng lớn đến ta. Đấy là âm dương tiêu trưởng.

- cặp tài phúc tương tự :
Tài và phúc nhìn tưởng đối lập nhau nhưng ta không thể có tiền nếu không có phúc cũng như không thể có phúc đẹp mà lại không có tiền.( thực ra là e chả hiểu e viết câu này nghĩa là gì ). Đấy là âm dương tương hỗ. Ta được 1 khoản tiền, người ta nói ta có phúc đấy là trong âm có dương trong dương có âm. Ta có phúc dày nên ta lắm tài sản or ta có lắm tài sản nên phúc ta dày, ấy là mệnh đề về nhân quả trong âm dương.
Tất nhiên, khi phúc ta dày nên ta có lắm tài sản, tài sản rơi xuống nhiều càng nhiều rồi cũng đến lúc cạn kiệt phúc dày ấy. đấy là dương trưởng âm tiêu.
khi một trạng thái đạt điểm cực thịnh, tất sẽ có thoái trào. Nếu ta biết cách làm việc thiện, để giảm bớt lượng tài sản ấy đi, tăng phúc phầnmình lên, thì là âm trưởng dương tiêu.

--tưogn tự cặp quan- thê:
Công việc ta và chồng ta tưởng như đối lập, nhưng đấy đều là 2 vấn đề ta quan tâm ngang nhau hằng ngày. Ta không thể quan tâm chồng vợ quá mà bỏ bê công việc cũng như ta hoàn toàn khó có thể chăm chỉ làm việc mà không có chồng vợ gì hết chơn. èo, tóm lại đấy là âm dương tương hỗ

Về âm dương tiêu trưởng thì ta chú tâm vào công việc quá tất gia đình sẽ không hanhj phúc. Khi cứ suốt ngày lo cho gia đình thì công việc cũng k thể phát triển

- cặp Điền tử: con cái ta lớn lên hưởng phong thủy từ nhà cửa đất đai của ta, nếu phong thủy tốt thì con cái cũng dc tốt hơn , phong thủy kém thì ảnh hưởng đến con cái ta. đấy là âm dương tương hỗ . còn về tiêu trưởng thì e chả thể nghĩ được nó tiểu trưởng ở chỗ nào cả

- cặp phụ tật: ta sinh ra hưởng nhiều thói quen và bệnh tật di truyền từ bố mẹ, là âm dương tương hỗ. e cũng k có biết nó tiêu trưởng ở điểm gì

- cặp huynh- nô: anh em cũng như bạn bè , đều là những người bằng vai phải lứa xung quanh ta. Ởnhà ta có anh em, ra ngoài xã hội ta có bạn bè. e cũng k hiểu nó liên quan gì đến tiêu trưởng hay tương hỗ. Khi ta nhiều anh em tốt, thì bạn bè ta xấu chắc, nghe cứ hơi vô lý quá, hay chính em suy nghĩ cứng nhắc quá

Câu hỏi 2 :

2 cung xung đối, ví dụ tý ngọ, mão dậu v.v.. luôn có tính ngũ hành khắc nhau ( Trừ tứ mộ). Vậy, ý nghĩa của sự khắc này, khi các cặp xung đối của 12 cung ( Mệnh Di, Phúc Tài, Quan Phối v.v..) thể hiện như thế nào?
Gợi ý : Sử dụng lý thuyết về tính chất của âm dương : tính xung đối cùng tồn tại .

Các cung xung đối luôn có tính ngũ hành khắc nhau, ấy thể hiện sự đối lập nhau mà cùng tồn tại. Ví dụ như tại tị hợi thủy khắc hỏa, nhưng hỏa lại sinh thổ khắc thủy nhờ đó hỏa và thủy giữ được thế quan bình, hỏa không bị suy. Nếu không có thủy khắc thì hỏa sẽ phát triển quá mức, cũng không vì bị thủy khắc mà hỏa đâm ra yếu kém đi. cả 2 khắc nhau là để cùng nhau phát triển đều đặn, k để lệch cân bằng xảy ra. Có tương sinh mà không tương khắc thì không thăng bằng, không phát triển bình thường được. Có tương khắc mà không tương sinh thì không thể có sự sinh trưởng biến hóa. Như vậy,ngũ hành cũng là biểu hiện sự vận động của quy luật âm dương.
Sự đấu tranh đối lập của âm dương thúc đẩy sự phát triển biến hóa của sự vật

Khi ứng dụng vào các cặp xung đối của 12 cung, ta thấy mệnh cần có di mới phát triển bình thường được,nếu k sẽ mất cân bằng. tương tự vs tài phúc quan phu....tất cả đều fải cùng nhau phát triển, chỉ cần 1 bên nào yếu đi thì sẽ khó ma ổn định và phát triển được







 

conco

Thành viên Lớp học Tử vi 06/2012
Bài tập số 2 :

Câu hỏi 1 :

Sử dụng lý thuyết âm dương bàn về ý nghĩa 2 cung xung đối !

( mệnh - di, phúc - tài v.v...).

Gợi ý : sử dụng các tính chất của âm dương : tiêu trưởng, tương hỗ v.v...


Xét 12 địa chi thành 2 phần âm dương, ta sẽ có phần dương gồm: Ngọ, Tị, Thìn, Mão, Dần, Sửu; phần âm gồm Tí, hợi, tuất, dậu, thân – theo nguyên tắc âm tiêu dương trưởng (âm đến cùng cực thì sẽ hóa dương và ngược lại). Các cung ở thế xung đối nhau luôn tác động lên nhau theo quy luật âm – dương, cụ thể âm sẽ bổ trợ cho dương.
Mệnh – Di:
Cung Thiên Di ở đối cung Mệnh, thường được cho là để mô tả việc đi ra ngoài của con người. Di là di động, chuyển dịch, du di, Di mô tả hoàn cảnh bên ngoài, hạn đến Di hay xảy việc thay đổi, biến động của ngoại cảnh. Di là môi trường xã hội xung quanh, là hoàn cảnh của cá nhân khi ra khỏi nhà. Đó là những điều ta gặp ngoài xã hội, là cách thức tác động của xã hội đối với cá nhân ta, đồng thời là cách thức ta tác động lên ngoại cảnh. Tóm lại, di là con người trong xã hội, là hành vi ta biểu hiện ra bên ngoài.
Mệnh là bản chất, là tính cách, thói quen của con người – cái mà ảnh hưởng và quyết định hành vi của người đó ngoài xã hội. => âm dương tương hỗ
Đặc điểm con người không chỉ ở Mệnh. Mệnh là mặt tĩnh, Di là mặt động. Nếu Mệnh tốt mà Di xấu là bên trong tâm tưởng tốt nhưng hành động bên ngoài lại khác. Mệnh xấu Di cùng xấu là bản chất và hoàn cảnh đều hạn chế. Mệnh xấu Di tốt chính là trường hợp mình kém nhưng gặp hoàn cảnh thuận lợi. => âm dươgn tiêu trưởng
Tài – Phúc:
Âm đức của các Tiền nhân để lại có tác động trực tiếp đến việc con cháu có được viên mãn trong cuộc sống hay phải chật vật kiếm sống.(âm dương tương hỗ)
Một người có phúc tất nhiên sẽ luôn gặp nhiều may mắn, suôn sẻ. Và tất nhiên ta có giàu hay ko vẫn phải xem xét thêm cung tài có tốt đẹp ko.
Ngược lại ta có cung tài bạch tốt đẹp nhưng cung phúc đức xấu xa, thì cho dù có giàu sang cũng ko được bền lâu.
- Bào
Nộ bộc : những người trong quan hệ xã hội (bạn bè, bồ nhí); quan hệ đồng nghiệp (Cấp trên hoặc cấp dưới).
Huynh đệ: anh em ruột thịt
Cặp nô – huynh thể hiện cách ta hành xử trong xã hội, mối quan hệ của ta với anh em, bạn bè có tốt đẹp thì mối quan hệ của ta với đồng nghiệp mới tốt và ngược lại. (âm dương tương hỗ)
Tuy nhiên 2 cung này, 1 thuộc phần âm, 1 thuộc phần dương nên cũng thể hiện mâu thuẫn, đôi khi quá để tâm tới các mqh xã hội (nô cường) thì ta lại ít chăm lo đến anh em trong nhà (bào nhược) hoặc như cách nói của các cụ: “bán anh em xa, mua láng giềng gần” (âm dương tiêu trưởng)
Phụ - Tật:
Bệnh tật của ta được di truyền nhiều phần từ cha mẹ (âm dương tương hỗ)
Điền – Tử
Cặp điền –tử thể hiện về cuộc sống về hậu vận của ta
Phong thủy tốt thì con người phát triển cũng thuân lợi (âm dương tương hỗ)
Nhà cửa tài sản có thể bỏ nhiều công sức ra tìm kiếm nhưng từ đó mà dễ bỏ bê chuyện gia đình con cái, Và ngược lại đối với cung điền xấu và tử tức tốt đẹp. (âm dương tiêu trưởng)
Quan lộc – Phu thê
Quan lộc thể hiện tình trạng công danh, công việc, sự nghiệp của ta
Phu/thê thể hiện tình trạng hôn nhân, vợ ta, bồ nhí, tình duyên của ta
Cặp quan – thê thể hiện mạnh mẽ tác động về tinh thần của ta.
Hoặc là chuyên tâm vào sự nghiệp mà coi nhẹ tình duyên, hoặc là đắm chìm trong tình yêu mà bỏ bê công danh nghề nghiệp (âm dương tiêu trưởng)
Ngoài ra có nhiều trường hợp tình duyên và công danh tốt đẹp, nó tác động và ảnh hưởng đến nhau
Như tình duyên gia đạo ổn định thì chuyên tâm vào công việc hoặc công việc ổn định, tiền bạc tốt đẹp cuộc sống gia đình tốt lên. (âm dương tương hỗ)

Câu hỏi 2 :

2 cung xung đối, ví dụ tý ngọ, mão dậu v.v.. luôn có tính ngũ hành khắc nhau ( Trừ tứ mộ). Vậy, ý nghĩa của sự khắc này, khi các cặp xung đối của 12 cung ( Mệnh Di, Phúc Tài, Quan Phối v.v..) thể hiện như thế nào?

Gợi ý : Sử dụng lý thuyết về tính chất của âm dương : tính xung đối cùng tồn tại .


Theo nguyên tắc ngũ hành tương sinh tương khắc, các cung xung đối thể hiện sự kiềm chế nhau theo ý nghĩa tương trợ, chế hóa nhau. Chúng phải cùng tồn tại để cùng phát triển, chứ không mang tính triệt tiêu.
Ví dụ các cặp Mệnh-Di, Phúc-Tài,… tuy trong thế xung đối nhưng không thể thiếu nhau. Nếu không có mệnh thì không thể có thiên di,…
 

linhtakitori

Thành viên Lớp học Tử vi 06/2012
Em xin nộp bài tập 2 :

Câu hỏi 1 :
Sử dụng lý thuyết âm dương bàn về ý nghĩa 2 cung xung đối ! ( mệnh - di, phúc - tài v.v...).
Trả lời
:
+Mệnh – Di : Mệnh : là bản mệnh khái quát đầy đủ tướng mạo tính cách, thói quen, tính cách…. Cung Thiên Di là cung đối xung với cung Mệnh chỉ về tình trạng ngoại cản, môi trường xã hội bên ngoài ảnh hưởng tới con người, những sự may rủi hay giúp đỡ của người ngoài. Mệnh và Di tác động đối lập nhau, con người mệnh tốt thì sẽ mạnh trong ngoại cảnh, môi trường và ngược lại.

+Phúc- Tài : Cung Phúc Đức cho biết rõ nhân quả, nghiệp báo của chính mình, là sự biểu hiện của Quả trong đương kiếp bởi Nhân . Tài cho chúng ta biết tổng quát về tiền tài, mức độ giàu nghèo, thời gian hao phát và may rủi, khả năng thụ hưởng, tư cách sử dụng về tiền tài vật chất của mình. 2 cung này có ảnh hưởng lớn đến nhau. Cung Phúc tốt đẹp, nói lên sự sang hèn may mắn, và để đánh giá được cũng phải xét xem cung Tài có tốt không?Ngược lại, cung phúc xấu, cho dù cung Tài có đẹp thì sự giàu có cũng ko lâu bền.

+Phụ mẫu – tật ách : cung Phụ Mẫu có thể biết qua một phần nào về bố mẹ của mình và sự thọ yểu của bố, mẹ qua hai sao Nhật - tượng trưng cho Cha, và Nguyệt - tượng trưng cho Mẹ. Từ cung Phụ mẫu, còn xem về hạnh phúc trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa cha mẹ và chính mình. Cung Tật Ách cho biết qua về tình trạng chung về sức khỏe, những bệnh tật có thể mắc phải hay những tai ương họa hại có thể xảy đến với mình trong đời. Cung Tật ách cũng cho ta thấy đời sống nội tâm của đương số.Bệnh tật,thói quen xấu tốt có ảnh hưởng từ thói quen, bệnh tật từ bố mẹ, 1 người nếu có bố mẹ bị bệnh hoặc thói quen thì cũng có khả năng di truyền và cung Tật ách sẽ nói lên tình trạng sức khỏe , cũng như hành động, lề lối tác phong của bản thân

+Điền trạch- Tử tức : Cung Điền cho biết qua về điền sản cơ nghiệp, nhà cửa cùng với sự thủ đắc - thừa hưởng hay tự tạo - và mức độ thụ hưởng hay phá tán của mình, cung Tử Tức cho biết về đường con cái như số lượng (nhiều hay ít và trai gái) tình trạng nuôi dưỡng con cái, có con nuôi hay dị bào và sự khắc hợp giữa mình với con cái.Điền trạch tốt -> con cái cũng tốt lên, và ngược lại do 1 phần ảnh hưởng của phong thủy đất cát có tốt ko…..

+Quan lộc - phu thê : Quan lộc cho biết về công danh, sự nghiệp, những triển vọng của nghề nghiệp (đắc thời hay thất bại) và những khả năng chuyên môn của chính mình, Phu thê cho biết về hôn nhân và hạnh phúc, thời gian lập gia đình, tính tình và tư cách, sự khắc hợp giữa mình với người bạn đời. Ngoài ra, cung Phu thê còn thể hiện xu hướng mà đương số muốn chọn bạn đời.2 cung này có tác động qua lại nhau. Cung phu tốt nghĩa là có sự hỗ trợ từ phía vợ hoặc chồng đối với công việc của bản thân -> quan lộc tốt sẽ chu đáo làm ăn, gia đạo toàn vẹn yên ấm. Phu xấu tức gia đạo xung khắc, khó bề chuyên tâm vào công việc -> tác động làm quan lộc xấu đi.

+Huynh đệ - Nô bộc : Cung Nô Bộc cho biết về bè bạn, người cộng sự, cấp trên hay người giúp việc, đối với mình tốt hay xấu.Huynh đệ cho biết về số lượng và tình trạng của anh chị em trong gia đình, sự hòa hợp hay xung khắc giữa anh chị em với chính mình.Mối quan hệ giữa nô – huynh thể hiện qua cách đối nhân xử thế giữa anh chị em trong gia đình ra sao thì cũng đối nhân xử thế như vậy với bạn bè, đồng nghiệp….
Câu hỏi 2 :
2 cung xung đối, ví dụ tý ngọ, mão dậu v.v.. luôn có tính ngũ hành khắc nhau ( Trừ tứ mộ). Vậy, ý nghĩa của sự khắc này, khi các cặp xung đối của 12 cung ( Mệnh Di, Phúc Tài, Quan Phối v.v..) thể hiện như thế nào?

Trả lời :
-các cặp xung đối đó là tý ngọ,sửu mùi, dần thân, mão dậu, thìn tuất, tỵ hợi thể hiện qui luật có khắc có sinh nhằm cân bằng trong hệ ngũ hành. Các cung xung chiếu trong lá số thì đều đối xứng nhau qua trung tâm lá số, Trong tử vi cung xung chiếu là cung quan trọng thứ hai sau cung chính vì mọi sao tọa thủ tại cung xung chiếu có cường độ ảnh hưởng mạnh mẽ đến cung chính, chỉ bị giảm cường độ ảnh hưởng Xét các cặp xung đối của 12 cung ví dụ mệnh – di, quan- phụ... là thể hiện sự tương hỗ, tác động tiêu cực nhằm hạn chế hoặc phát triển cái kia....
 

TonHanhGia

Super Moderator
Câu hỏi 1 : Sử dụng lý thuyết âm dương bàn về ý nghĩa 2 cung xung đối ! ( mệnh - di, phúc - tài v.v...). Gợi ý : sử dụng các tính chất của âm dương : tiêu trưởng, tương hỗ v.v... Cung xung đối ảnh hưởng rất mạnh tới bản cung. Có thể chia làm các cắp sau theo thứ tự thể - dụng 1. mệnh thể di dụng 2 phụ thể tật dụng 3 phúc thể tài dụng 4 tử thể tài dụng 5 thê thể quan dụng 6 huynh thể nô dụng Như chúng ta thấy có thể chia 12 cung làm 2 phần của ta và ngoài ta qua trục điền tử. Các cung từ mệnh tới điền và tử là của ta, các cung từ quan tới tài là ngoài ta. thế nên lá số đẹp là lá số mệnh chế được di, phúc chế tài, thê chế quan, tử chế điền, phụ chế tật và huynh chế nô Khi còn bé chúng ta lớn lên trong vòng tay cha mẹ, anh em. Kế đó nhờ vào các mối quan hệ của gia đình, học tộc mà làm việc qua lại, rồi lấý vợ. sau đó đến tuổi lập thân xây dựng sự nghiệp và kiếm tiền. Khi đi ra ngoài xã hội thì chúng ta phải có sức khỏe tốt (tật) và bạn bè giúp đỡ (nô). Cuối đời chúng ta có con (tử) và để lại tài sản cho chúng (điền) Qua đây ta có thể thấy các cung mệnh phụ huynh phúc thê tử có tính nền tảng rất quan trọng

Câu hỏi 2 : 2 cung xung đối, ví dụ tý ngọ, mão dậu v.v.. luôn có tính ngũ hành khắc nhau ( Trừ tứ mộ). Vậy, ý nghĩa của sự khắc này, khi các cặp xung đối của 12 cung ( Mệnh Di, Phúc Tài, Quan Phối v.v..) thể hiện như thế nào? Gợi ý : Sử dụng lý thuyết về tính chất của âm dương : tính xung đối cùng tồn tại .

Trả lời :

Dần – thân, Dương mộc với Dương kim Hành kim khắc xuất hành mộc.
Mão – dậu, Âm mộc với Âm kim
Tị - hợi, Âm hoả với âm thuỷ
Tý – ngọ, Dương thuỷ với dương hoả Hành thuỷ khắc xuất hành hoả
Khi luận đoán các cung xung đối phải đặc biệt linh hoạt, kết hợp với các chính tinh trung tinh, ngũ hành tam hợp cục và ngũ hành bản mệnh để xem cung xung đối có tạo điều kiện thuận lợi cho chính cung hay có tính phá hoại, kiềm tỏa chính cung.
Theo quan điểm cá nhân thì tính chất của tinh đẩu là quan trọng nhất, ngũ hành chỉ để gia giảm thôi. bên cạnh đó cần chú ý đến sự biến dịch linh hoạt khi áp dụng lý thuyết âm dương, k nên cứng nhắc
Khuyến mại thêm câu triết mác
Sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập là nguồn gốc của sự vận động và phát triển
 
Last edited by a moderator:

tutruongdado

<font color="green"><b>Đào hoa </b></font><br/>Sup
Thời gian nộp bài tập đã hết. Có 9 người nộp bài tập đúng giờ:
1. duccongtb
2. Dương Hồng
3. Anh309
4. giakhoa
5. nhoc88
6. strongstream
7. conco
8. linhtakiroti
9. TonHanhGia
 

Thiên Không

Thành viên Lớp học Tử vi 06/2012
Em xin lỗi vì nộp bài muộn.. hix vì có việc phải về quê từ sáng vừa mới lên ạ.
Bài 1:
Trong mỗi lá số tử vi đều có 12 cung phản ánh cho 12 lĩnh vực của cuộc sống của mỗi con người.

+ Mệnh - Thiên di: Các tính chất của lý thuyết âm dương biểu hiện khá rõ ở cặp xung đối này. Mệnh là cái bên trong ta, Di là những thứ xung quanh ta, ngoài ta. Nếu mệnh là cách suy nghĩ, lối hành động thì 1 phần kết quả được biểu hiện ở cung Di. Và cung Di biểu hiện môi trường xung quanh ta và luôn khiến ta phải tự nhìn nhận thay đổi tư tưởng suy nghĩ để phù hợp với nó, nhưng điều này luôn mang tính tương đối bởi khi mệnh quá thô cứng hay mang tính cô độc cao thì nó sẽ ít bị chịu chi phối của cung Di hơn và ngược lại.

+ Phụ mẫu - Tật Ách: Phụ mẫu chỉ bố mẹ hay sự giáo dục của bố mẹ, tật ách chỉ tật xấu, bệnh tật, tai ách trong đời người. Con người khi sinh ra luôn mang đặc tính và sống trong sự dạy bảo của cha mẹ. Nên ta cũng có thể chịu những ảnh hưởng tiêu cực từ bố mẹ như mắc các bệnh di truyền hay học theo những tật xấu của cha mẹ. Khi bố mẹ có sự giáo dục tốt thì ta sẽ ít chịu ảnh hưởng xấu từ cha mẹ. Từ cung tật cũng có thể xét ngược lại đặc tính của bố mẹ.

+ Phúc đức - Tài bạch: Phúc đức biểu hiện cái phúc phận trong đời của đương số, tài bạch chỉ tiền bạc hay thành quả của đương số. Có Phúc tốt cuộc sống mới được hưởng nhiều niềm vui, có Tài tốt cuộc sống mới sung túc. Phúc tốt mới chế được Tài, nếu tiền tài nhiều nhưng phúc mỏng thì cũng không được hưởng trọn vẹn. Nhưng nếu Tài tốt Phúc kém thì dùng Tài cũng bù đắp được phần nào cái phúc của bản thân qua những hành động tu tâm tích đức hay hoạt động từ thiện.

+ Quan lộc - Phu thê: Quan lộc chỉ công việc, Phu thê chỉ gia đình. Quan lộc chỉ về cuộc sống trong công việc thì Phu thê chỉ cuộc sống lúc đời thường. 1 lá số rất cần có sự cân bằng của cặp. Như nếu 1 người dành quá nhiều thời gian cho công việc thì sẽ thiếu đi trách nhiệm của bản thân trong gia đình hoặc nếu quá quan tâm đến việc trong gia đình thì sẽ không chú tâm được trong công việc dẫn đến khó khăn trong việc thăng tiến trong công việc. Nhưng nó không thể tách rời giống như gia đình muốn hạnh phúc cần có nền tảng vật chất vững chắc. Cặp này chịu chi phối nhiều bởi các cung trong tam hợp. Qua cặp này có thể hiểu rõ con người thuộc loại trọng vật chất hay trọng về tinh thần.

+ Điền trạch - Tử tức: Nếu coi Điền trạch là thành quả của vật chất vững chắc mà do lao động mà có thì Tử tức có thể coi là thành quả của 1 gia đình được biểu hiện từ cung Phu thê. Có thể từ cặp Quan lộc - Phu thê mà nhìn thấy được 1 phần tốt xấu của cặp này. Như 1 người quá ham mê công việc dù cho có được nhà cao cửa rộng mà bỏ bê gia đình thì con cái sẽ không giành được sự quan tâm giáo dục cần thiết.

+ Huynh đệ - Nô bộc: Huynh đệ chỉ anh em ruột thịt trong nhà, Nô bộc chỉ bạn bè đồng nghiệp bên ngoài. Huynh đệ giáp Mệnh ảnh hưởng trực tiếp với lối suy nghĩ của ta, Nô bộc giáp Thiên Di ảnh hưởng gián tiếp tới cách suy nghĩ, tư tưởng của ta qua môi trường như trường học, nơi làm việc.

Bài 2:
Mỗi cặp xung đối trong 12 cung địa chi luôn có ngũ hành xung khắc biểu hiện tính đấu tranh đối lập trong mỗi cặp, nhưng chúng luôn dựa vào nhau để tồn tại. Ví dụ như Tý thủy Ngọ hỏa, tuy thủy khắc hỏa nhưng thủy luôn sinh mộc từ đó mộc mới sinh hỏa hay từ thổ muốn thành kim thì phải có hỏa tôi luyện rồi từ đó kim mới có thể sinh thủy. Như ngay trong tứ mộ hành thổ cũng có sự đối lập như cặp Sửu Mùi. Sửu là đất nhiều nước, Mùi là đất khô nóng. Ta thấy nếu Hỏa và Thủy là 1 cặp âm dương thì mộc và kim là cái nằm giữa giúp chúng có sự cân bằng trở lại. Dựa vào điều này ta có thể thấy, âm dương tuy là 1 cặp có sự đối lập nhưng luôn dựa vào nhau mà tồn tại và chính nó lại là cái trung gian, là chữ "duyên" để giúp chúng luôn có sự vận đồng và không tách xa nhau. Nhưng sự vận động này luôn nằm trong khuôn khổ chứ không vận hành tự do và vô định hướng. Khuôn khổ này chính là bản chất của sự vận động trong ngũ hành.
 

xiao_thanh

Thành viên Lớp học Tử vi 06/2012
BÀI TẬP LỚP TỬ VI 6/2012
BÀI TẬP SỐ 2
Câu hỏi 1: sử dụng lý thuyết âm dương bàn về ý nghĩa 2 cung xung đối!
(mệnh- di, phúc tài vv...)
gợi ý: sử dụng các tính chất của âm dương: tiêu trưởng tương hỗ vv...
Trả lời: Với bất kỳ lá số nào sau khi an mệnh ,phụ ,phúc, điền, quan ,nô ,di ,ách, tài tử, phu thê ,huynh đệ thì mệnh luôn luôn xung chiếu với di
phụ............................................tật
phúc..........................................tài
điền...........................................tử tức
quan..........................................phu
nô..............................................huynh đệ
như vậy 12 cung được 6 cặp xung đối cố định như trên
Nhưng tại sao lại có sự phân bố như vậy?. có thể câu hỏi đặt ra là ngây ngô hoặc là không quan trọng bằng việc tập trung nghiên cứu thuật giải đoán nhưng nếu ta thử phân tích thì biết đâu nhân sinh quan của ta được mở rộng chúng ta vỡ lẽ ra nhiều điều thú vị làm công cụ bổ trợ cho thuật tử vi của ta.
Như ta đã biết môn TỬ VI chịu ảnh hưởng sâu sắc của học học thuyết Âm- Dương. xét về tương quan giữa Âm và Dương(về cơ bản và phổ biến nhất) thì xảy ra 3 trường hợp:
- sự đấu tranh đối lập của âm dương
-âm dương tương hỗ
-âm dương tiêu trưởng
và 1 trường hợp đặc biệt là chữ "DUYÊN" xen giữa âm dương
Với 6 cặp xung đối trên vì là xung đối nên ta có thể liên tưởng và áp dụng lý thuyết âm- dương để giải thích:
1/cặp MỆNH- DI
*mệnh là ta là bản chất ,là tính tình là hình dáng ,khả năng, sở trường ,sở đoản vv...
*di là hoàn cảnh , là môi trường ,là xã hội là những cái ta phải đối mặt
- mệnh nhỏ di lớn,mệnh trong di ngoài.......
- ta là 1 phần của xã hội/ trong xã hội có ta. ta đấu tranh , va chạm cọ xát với xã hội / ta lớn lên trưởng thành học hỏi và có được nhiều khả năng từ xã hội
-hoàn cảnh môi trường xã hội tốt mà ta yếu thì xã hội vẫn bảo trợ được cho ta
mệnh ta tốt nhưng hoàn cảnh môi trường xã hội không tốt thì thành công của ta cũng bị chiết giảm vv.......
2/cặp PHỤ MẦU-TẬT ÁCH
*phụ mẫu là cha mẹ ta
*tật ách là tai họa là bệnh tật
- cha mẹ là người sinh ra ta chăm sóc bảo vệ ta/tật ách là cái đe dọa rình rập khắc hại ta
-nếu cha mẹ ta tốt ,khỏe mạnh thì ta cũng được thừa hưởng cái tốt di truyền từ cha mẹ cho ta => giảm di cái xấu tai họa mà ta gặp phải/ ta khỏe mạnh ít tai họa bệnh tật thì có điều kiện chăm sóc cha me tốt hơn lúc cha mẹ đau yếu
- nếu ta bị gặp nhiều tai họa bệnh tật thì cha me phải lao tâm khổ tứ sụt giảm về sức khỏe kinh tế để chăm lo cho ta.
3/cặp PHÚC ĐỨC- TÀI BẠCH
*Phúc đức là âm phần là tổ tiên , là kiếp trước , là nhân quả , là ảnh hưởng là áp đặt nên cái khác
*tài bạch là tiền bạc , là thụ hưởng
-phúc đức và tiền bạc là hai thứ tối quan trọng của hạnh phúc nhân sinh dù thực tế vẫn có người trọng tài khinh phúc có người trọng phúc khinh tài hai thứ 1nhìn thấy và 1không nhìn thấy 1 thứ là tiền kiếp tạo ra 1 thứ là hiện kiếp tạo ra
-vì cung phúc có tính áp đặt nên ta thấy 1 người dù không biết kiếm tiền hay không có khả năng kiếm tiền nhưng nếu dòng họ cha mẹ, anh em bạn bè, con cái tốt............ thì người dó vẫn được thụ hưởng nhiều........
- nếu 1 người có quá nhiều tiền thì hoặc là kiếm tiền bất chinh hoặc là nảy sinh tật xấu đè nén chèn ép kẻ yếu thao túng chính trị làm khuynh đảo xã hội =>tao nghiệp ác ảnh hưởng tới phúc đức nên sẽ bị trừng tri. có câu:
không ai giàu 3 họ
không ai khó 3 đời
em xin lỗi thầy vì e cũng mải lo cơm áo gạo tiền nên không đủ thời gian làm bài
mong thầy thong cảm cho e. cảm ơn thầy vì qua câu hỏi va bài giảng của thầy em mở rộng được nhân sinh quan ,bắt đầu hình thành được 1 tư duy âm- dương đúng đắn hơn.
 
Bên trên