Chia Sẻ Kinh Nghiệm Bói Dịch Cơ Bản

Bạn có muốn tìm hiểu về Kinh Dịch?


  • Số lượng người bầu chọn
    21
Tình trạng
Không mở trả lời sau này.

Tiêu Dao

Thành viên chính thức
Các Bạn thân mến,

Hôm nay Tiêu Dao lập chủ đề này để giúp đỡ và cùng mọi người học tập và nghiên cứu Bói Dịch. Mục đích chỉ đơn giản là tìm kiếm bạn đồng hành trên con đường nghiên cứu lý số, trong một kỳ vọng có thể, phổ cập được những kiến thức cốt lõi nhất, hầu giúp đỡ các Bạn bước đầu tiên trên con đường nghiên cứu, để từ đó có thể tiến xa hơn. Tiêu Dao sẽ cố gắng đơn giản hóa mọi thứ với mong muốn ai cũng có thể đọc, hiểu.

Tiêu Dao nghiên cứu chưa lâu, kiến thức còn nông cạn, không hành nghề, viết bài với mục đích chia sẻ kinh nghiệm cá nhân, tuyệt đối không dám nhận là “thầy”, là “sư phụ” của ai cả. Rất mong mọi người ghi nhớ.

View attachment 474

Đối tượng:
- Các Bạn có nhu cầu tìm hiểu về Bói Dịch
- Có kiến thức cơ bản về Âm Dương, Ngũ Hành.

Mục tiêu:
- Lập được quẻ Dịch.
- Nắm được kiến thức cơ bản để luận đoán.

Tài liệu nên tham khảo
- Kinh Dịch - Đạo của người quân tử.
- Mai hoa Dịch số - Thiệu Khang Tiết
- Kinh Dịch nhập môn - Khương Văn Thìn (Có người nói KVT k biết gì về Dịch, nhưng TD thấy KVT viết khá dễ đọc cho những người mới bắt đầu)
- Bốc phệ chính tông
- Tăng bổ Bốc phệ chính tông.
- Tăng san bốc Dịch
Và một số sách khác,....
Trong những cuốn kể trên, tài liệu chuyên về Mai Hoa chỉ có cuốn Mai Hoa Dịch Số.

Các giai đoạn học Dịch:

0. Tìm hiểu về âm dương, ngũ hành. (Tự nghiên cứu hoặc Tiêu Dao sẽ cập nhật sau)

1. Sơ lược về Bói Dịch

2. Tìm hiểu về bát quái.

3. Lập quẻ

4. Luận đoán.

5. Nghiệm lý.


Trân trọng và cám ơn mọi người!
 
Last edited by a moderator:

Tiêu Dao

Thành viên chính thức
PHẦN 1. SƠ LƯỢC VỀ BÓI DỊCH
1. Bói Dịch là gì?
Bói Dịch đơn giản là sự suy luận các sự vật, sự việc trong tương lai, từ những sự vật, sự việc có sẵn ở hiện tại.

Theo một mối liên hệ nào đó, một sự việc B ở tương lai, sẽ được thông báo bằng sự việc A ở thời điểm hiện tại dựa trên mối quan hệ Nhân – Quả.
Ví dụ:

- Thả cái bóng đèn từ trên cao xuống đất (A) thì kết quả là cái bóng đèn bị vỡ (B).

- Trời âm u mù mịt, gió cuốn theo từng đợt khí hết lạnh rồi lại nóng (A) thì sau đó sự việc trời mưa (B) ắt hẳn phải xảy ra.

- Hình tượng hơn 1 chút, có lần TD nhờ người thân gửi đồ. Người đó đã nhận lời gửi. Đến gần thời điểm gửi, TD sợ họ quên nên gọi điện nhắc, thì người đó k nghe máy. Từ sự việc k nghe máy (A), TD đoán kết quả là người đó quên k gửi đồ (B). Sau quả đúng là người nọ đã quên mất việc gửi đồ.

Trên đây là một số ví dụ đơn giản, cho mối liên hệ kỳ lạ đã đề cập đến. Thường thì việc dự đoán một việc nào đó bằng Dịch sẽ phức tạp hơn nhiều. Vậy nên, muốn tìm hiểu Bói Dịch cần phải có sự suy luận, liên tưởng ở một mức độ nào đó.

View attachment 473
2. Nguyên tắc Bói Dịch
- Tâm động, có việc lạ, việc cần tìm lời giải đáp mới xem quẻ. Không xem quẻ hỏi chơi, hỏi thử, hỏi vu vơ.

- K dùng quẻ vào chuyện xấu, chuyện k chính đáng.

- Người nhờ xem quẻ thành tâm, tâm k loạn động, k được suy nghĩ nhiều việc 1 lúc.


Đây là nguyên tắc chung của Bói Dịch. Tiêu Dao hy vọng mọi người tuân thủ đầy đủ 3 nguyên tắc trên để xem quẻ.


3. Các trường phái Bói Dịch
Có 2 trường phái Bói Dịch đó là Mai Hoa và Lục Hào.

A. Mai Hoa:

- Xét sự vượng suy, sinh khắc của Thể - Dụng, hỗ quái, biến quái để định cát hung.

Cách lập quẻ dựa trên các yếu tố năm tháng ngày giờ, hoặc tượng hình các sự vật, sự việc xung quanh chúng ta.
View attachment 479

Ưu điểm:

- Dễ sử dụng, cách lập quẻ đa dạng.

- Tuyệt chiêu “bắt điềm” cho ra kết quả tức thời.

- Thích hợp cho những Bạn có trí nhớ tốt, khả năng tưởng tượng, trực giác nhạy bén, tư duy và suy luận tốt.


B. Lục hào:

Xét sự vượng suy, sinh khắc giữa Dụng thần, Động hào, Thế - Ứng trong mối quan hệ của 6 hào.

Cách lập quẻ dựa trên các yếu tố năm tháng ngày giờ hoặc gieo quẻ bằng 3 đồng xu cổ.
View attachment 478

Ưu điểm:

- Thích hợp cho những Bạn nắm vững kiến thức về âm dương, ngũ hành..

- Ứng dụng vào phong thủy và một số môn thuật số khác


Đến đây, Bạn nên cân nhắc và chọn cho mình một trường phái thích hợp để bắt đầu quá trình nghiên cứu Dịch của bản thân.
 
Last edited by a moderator:

Tiêu Dao

Thành viên chính thức
PHẦN II. TÌM HIỂU VỀ BÁT QUÁI
1. Bát quái và ký hiệu
Bát quái là 8 quẻ đơn gồm: Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn.

Bát quái được vạch ra dưới dạng các nét gạch liền (Dương), và nét gạch đứt (Âm). Mỗi nét gạch tượng trưng cho một “hào” âm hoặc dương. Một quái đơn thì có 3 gạch liền hoặc đứt (3 hào), 1 quẻ hoàn chỉnh (quái kép) có tổng cộng là 6 gạch (tượng trưng cho 6 hào).


Nét gạch đứt tượng trưng cho hào âm, ẩn dấu, nhẹ nhàng, mềm mại, nhu nhược, nữ, tiểu nhân...

Nét gạch liền tượng trưng cho dương, cái hiển hiện, dư ra ngoài, mạnh mẽ, cứng rắn, nam, quân tử,....

View attachment 475

- Càn (Đọc là Thiên): trời, ông già, người cha, phía tây bắc, sự cương kiện, mạnh mẽ đến tột cùng,… vì thế Càn được tạo nên bởi 3 nét liền.


- Khôn (Đọc là Địa): sự nhu thuận, mềm yếu tột cùng, người mẹ, bà già, vì thế nó được tạo lên từ 3 gạch đứt.


- Đoài (Đọc là Trạch): Đầm, ao, hồ, nơi chất chứa, lưu trữ nước, thiếu nữ, sự mộng mơ, vui vẻ của cô gái mới lớn.

Vì là cái ao, nơi chất chứa, lưu giữ nên gạch dưới cùng liền tượng trưng cho nền đất, vạch giữa liền tượng trưng cho đáy ao, vạch trên cùng đứt tạo thành bờ ao, ở giữa trống để có nơi chứa nước.


- Ly (Đọc là Hỏa): Lửa, sự thông minh, sáng suốt, thứ nữ, phía Nam,…

Lửa có mà k thật, k nắm bắt được, chỉ thấy được vẻ bề ngoài. vậy nên 2 vạch trên và dưới cùng nét liền, nó là cái có thật, ta nhìn thấy ánh lửa, nhưng vạch ở giữa đứt, có mà k thật.

Hoặc Lửa, tượng giống cái lò, xung quang lò thì có thành lò, ở giữa để trống để nhóm lửa.


- Chấn (Đọc là Lôi): sấm, sự nhanh, mạnh, đột ngột, bất ngờ, người trưởng nam, phía Đông,...

Tượng hình 3 gạch của nó giống như tia sét phá tan không gian lao xuống mặt đất

Vì thế, vạch dưới cùng là gạch liền, tượng trưng cho mặt đất, 2 gạch trên là nét đứt, tượng trưng cho tia sét xé tan không gian.


- Tốn (Đọc là Phong): Gió, trưởng nữ, phía Đông Nam, sự mềm mại, uyển chuyển vậy nên chỉ cần 1 cái khe, chỗ nào gió cũng lọt vào được

Tượng của Quẻ tốn là gió, 2 vạch trên liền là vách đá, vạch dưới cùng đứt, dù là vách đá, chỉ cần có 1 cái khe dưới cùng, gió cũng xuyên qua được, đó là sự mềm mại, uyển chuyển của Tốn.


- Khảm (Đọc là Thủy): nước, mềm mại, thứ nam, sự thâm sâu, nguy hiểm, phía Bắc,…

Những đường cong mềm mại của nước chảy có thể bào mòn bất cứ tảng đá nào, vì thế Khảm được biểu diễn bằng 1 vạch giữa là vạch liền, tượng trưng cho đá, 2 vạch trên và dưới nét đứt, tượng trưng cho dòng nước chảy, bào mòn tảng đá

- Cấn (Đọc là Sơn): Núi, thiếu nam, sự chậm, ngừng lại, phía Đông Bắc,…

Núi nhìn xa thì nó như cái chén úp lại, đôi khi trong núi có đường mòn đi xuyên, hoặc hang động

Vì thế quẻ Cấn 2 vạch dưới đứt, vạch trên cùng liền, từ ngoài nhìn vào nó như cái chén úp lại, có thể có hang động, đường mòn


Trên đây là cách TD tự nghĩ ra theo tên gọi của đơn quái để dễ nhớ 3 gạch, mọi người có thể tự diễn giải theo cách của mình, miễn sao nhớ được ý nghĩa cơ bản và ký hiệu của bát quái. Phần tượng hình liên quan đến các vật và ý nghĩa của từng Quái đơn mọi người có thể tự tìm hiểu thêm trong các sách về Dịch.

View attachment 476
Nhớ tượng hình bát quái qua bài thơ:

1.Càn tam liên (Càn 3 gạch liền)

2. Khôn lục đoạn (Khôn 6 đoạn – 3 gạch đứt)

3. Cấn phúc uyển (Cấn như cái chén nằm úp – 2 gạch đứt ở dưới tượng trưng cho thành chén, gạch trên cùng liền tượng trưng cho đáy chén)

4. Chấn ngưỡng bồn (Chấn như cái bồn để ngửa – Gạch dưới cùng liền tượng trưng cho đáy bồn, 2 gạch trên đứt tượng trưng cho thành bồn)

5. Ly trung hư (Ly ở giữa trống – 2 gạch trên, dưới cùng liền, gạch ở giữa đứt – Khoảng trống)

6. Khảm trung mãn (Khảm ở giữa đầy – Tức là 2 gạch trên và dưới cùng đứt, gạch ở giữa liền)

7. Đoài thượng khuyết (Đoài ở trên bị khuyết – Gạch trên cùng đứt, 2 gạch dưới liền)

8. Tốn hạ đoạn (Tốn ở dưới bị đứt đoạn – Gạch dưới cùng đứt, 2 gạch trên liền)
 
Last edited by a moderator:

Tiêu Dao

Thành viên chính thức
1. Âm Dương, Ngũ hành của Bát Quái
Càn: Dương kim

Đoài: Âm kim

Ly: Âm hỏa

Chấn: Dương mộc

Tốn: Âm mộc

Khảm: Dương thủy

Cấn: Dương thổ

Khôn: Âm thổ.

Có thể nhớ đơn giản tính âm dương của Bát quái dựa theo số vạch. Nét liền tính là 1 vạch, nét đứt tính là 2 vạch. Nếu tổng số vạch của quái đơn là lẻ, thì quái đơn đó là Dương, nếu tổng số vạch là chẵn, thì quái đơn đó là Âm.

2. Tiên thiên bát quái và Hậu thiên bát quái
Tiên Thiên Bát Quái: Có số trước rồi mới có quẻ sau, nên gọi là tiên thiên bát quái.

Thứ tự Tiên Thiên Bát Quái: Càn, Đoài, Ly, Chấn, Tốn, Khảm, Cấn, Khôn.

Hậu thiên Bát Quái: Có quẻ trước rồi mới có số sau.

Thứ tự Hậu Thiên Bát Quái: Càn, Khảm, Cấn Chấn, Tốn, Ly Khôn, Đoài.
View attachment 477
 
Last edited by a moderator:

Tiêu Dao

Thành viên chính thức
PHẦN III. LẬP QUẺ

1. Cách thức lập quẻ Dịch

Trên thực tế, có nhiều cách lập quẻ, mỗi nhà, mỗi phái, mỗi thầy có một cách lập quẻ riêng, đó gọi là “Duyên”, không ai giống ai cả. Mỗi người phải tự thực hành, kiểm nghiệm, sau đó tìm cái “Duyên” của mình. Đúng duyên thì quẻ cho ra dự đoán đúng, k phải duyên thì cho ra kết quả sai.

Nhưng chung quy lại, thì có 2 dạng sau:


1) Dựa vào số để lập quẻ, có số trước rồi mới có quẻ sau, nên gọi là quẻ Tiên Thiên. (Dùng năm tháng ngày giờ, số điện thoại, số xe, số ngẫu nhiên,…)

2) Dựa vào sự vật hiện tượng lập quẻ, có quẻ trước rồi mới quy đổi về số sau, vậy nên gọi là Hậu Thiên. (Dùng 3 đồng xu, tượng hình Bát Quái vạn vật, sự việc tức thời)


Một quẻ được cấu thành từ 2 đơn quái: Thượng quái và Hạ Quái


Ở đây Tiêu Dao sẽ giới thiệu với các Bạn cách lập quẻ đơn giản nhất, đó là dùng năm tháng ngày giờ, thuộc về quẻ Tiên Thiên.

Với trường hợp này, chúng ta sẽ dùng Tiên Thiên Bát Quái để lập quẻ.

Số 1 là Càn, 2 là Đoài, 3 Ly, 4 Chấn, 5 Tốn, 6 Ly, 7 Cấn, 8 Đoài.

Quy ước:

- Năm tháng ngày giờ sử dụng tính theo tiết khí âm lịch.

- Năm và giờ quy thành số theo thứ tự: Tý 1, Sửu 2, Dần 3, Mão 4, Thìn 5, Tỵ 6, Ngọ 7, Mùi 8, Thân 9, Dậu 10, Tuất 11, Hợi 12.

- Tháng quy thành số theo thứ tự: Tháng 1 Dần, 2 Mão, 3 Thìn, 4 Tỵ, 5 Ngọ, 6 Mùi, 7 Thân, 8 Dậu, 9 Tuất, 10 Hợi, 11 Tý, 12 Sửu. (Vì 1 năm bắt đầu từ tháng Dần, nên quy định là vậy)

- Ngày: Dùng số của ngày: mùng 1, mùng 2, mùng 3,…ngày 30 âm lịch.


Xác định quẻ Chủ.

Bước 1: Tìm thượng quái: Năm + Tháng + Ngày – 8xN = Thượng quái

Bước 2: Tìm hạ quái: Năm + Tháng + Ngày + Giờ - 8xN = Hạ Quái.


Như vậy, ta đã có được quẻ chủ. Quẻ chủ chỉ tình hình hiện tại của sự vật sự việc, một chút về quá khứ, nguyên nhân dẫn đến sự việc. Đây có thể hiểu là phần Nhân.

Xác định quẻ Biến.

Bước 3: Tìm động hào: Năm + Tháng + Ngày + Giờ - 6xN = Hào động.

Động hào, tức hào hào biến đổi, từ dương biến thành âm, từ âm biến thành dương, kéo theo đó quẻ cũng biến đổi.

Như vậy, ta lập được quẻ Biến. Quẻ Biến chỉ tình hình tương lai, kết quả sau cùng của sự việc. Đây có thể hiểu là phần Quả.


Tại sao phải trừ đi 8xN?
Vì chúng ta chỉ có 8 quái đơn đã kể ở trên, nên cần trừ đi bội số N của 8, sao cho kết quả <= 8. Từ đó đối chiếu với số Tiên Thiên bát quái ở trên để tìm đơn quái tương ứng.

Tại sao phải trừ đi 6xN để tìm hào động?

Trong 1 trùng quái có tổng cộng 6 hào (Thượng quái 3 hào, hạ quái 3 hào), vậy nên, phải trừ đi 6xN sao cho kết quả <= 6.

Ví dụ:


Giờ Mão ngày mùng 8 tháng 3 năm Bính Thân lập được quẻ.


Bước 1: Thượng quái: 8 + 3 + 9 – 8xN = 20 – 8x2 = 4.

Đối chiếu với thứ tự Bát Quái tiên thiên, số 4 tương ứng với quái Chấn.


Bước 2: Hạ Quái: 4 + 8 + 3 + 9 - 8xN = 24 – 8x2 = 8

Đối chiếu với thứ tự Bát quái tiên thiên, số 8 tương ứng với quái Khôn.


Như vậy, ta lập được quẻ có thượng quái Chấn, hạ quái Khôn, tên gọi là Lôi Địa Dự.

Có quẻ chủ rồi, tiếp theo ta đi tìm quẻ Biến.


Hào động: 4 + 8 + 3 + 9 – 6x3 = 6.

Như vậy, hào 6 trong quẻ chủ động biến từ Âm biến thành Dương. Quẻ chủ có hào 6 ở thượng quái Chấn động biến, thành quái Ly. Quẻ biến có thượng quái Ly, hạ quá Địa, tên gọi là Hỏa Địa Tấn.


2. Nguyên tắc viết và đọc quẻ Dịch.
Nguyên tắt viết quẻ dịch phải gạch từ hạ quái lên thượng quái, từ dưới hào 1 dần dần lên cao đến hào 6.
Nguyên tắc đọc quẻ Dịch thì ngược lại, đọc Thượng quái trước, Hạ quái sau, cuối cùng là tên quẻ.

Ví dụ:

- Quẻ Lôi Địa Dự có Chấn – thượng quái, Khôn là hạ quái, tên quẻ là Dự.

- Quẻ có thượng quái và hạ quái giống nhau thì đọc là Thuần + tên đơn quái: Thuần Càn, Thuần Khôn, Thuần Ly,…
View attachment 481

Phần lập quẻ cơ bản đến đây là hết. Để đi sâu vào luận giải chi tiết, các Bạn cần phối các yếu tố Thế Ứng, Can Chi, Lục Thân, Lục Thần, Không vong,...vào trong từng hào. Phần này xin các Bạn tham khảo trong sách.
 
Last edited by a moderator:

hoiso

New Member
Cho mình hỏi vấn đề lập quẻ một chút nha Tiêu Dao

Nếu cùng 1 thời điểm, mà có 2,3 người hỏi cùng 1 lúc thì lập quẻ như thế nào cho chính xác từng trường hợp ?

Lấy ví dụ như : hôm đó lysoviet tổ chức xem từ thiện, cùng 1 thời gian, có nhiều người hỏi câu hỏi về dịch lý nhờ các thầy giải đoán, vậy thì phải lập như thế nào cho chính xác để trả lời ? nhất là không thể lập quẻ qua đồng xu, mà chỉ lập về thời gian, tất nhiên là cũng không dùng mai hoa rồi.

Ngoài ra đôi khi mình hỏi quẻ, các thầy hay hỏi về giới tính Nam, hay Nữ ? để làm gì ?
 

Tiêu Dao

Thành viên chính thức
Cho mình hỏi vấn đề lập quẻ một chút nha Tiêu Dao

Nếu cùng 1 thời điểm, mà có 2,3 người hỏi cùng 1 lúc thì lập quẻ như thế nào cho chính xác từng trường hợp ?

Lấy ví dụ như : hôm đó lysoviet tổ chức xem từ thiện, cùng 1 thời gian, có nhiều người hỏi câu hỏi về dịch lý nhờ các thầy giải đoán, vậy thì phải lập như thế nào cho chính xác để trả lời ? nhất là không thể lập quẻ qua đồng xu, mà chỉ lập về thời gian, tất nhiên là cũng không dùng mai hoa rồi.

Ngoài ra đôi khi mình hỏi quẻ, các thầy hay hỏi về giới tính Nam, hay Nữ ? để làm gì ?
1. Có nhiều cách, đảo ngược tượng quẻ lại, chia thời gian 1 canh giờ âm lịch ra thành nhiều múi nhỏ, gọi là "khắc" (hình như thế) để lập quẻ,...
Cách nào cũng được, nhưng cần có thời gian nghiệm lý để có cách lấy quẻ chuẩn xác nhất.

Như ở trên mình có nói, mỗi thầy, mỗi người sẽ có 1 cách lấy quẻ riêng, có thể giống, có thể k hề giống người khác, miễn sao là quẻ cho ra kết quả đúng :)

2. Ví dụ của bạn, đã gọi là "thầy" thì có muôn vàn cách để lập quẻ, nên chuyện 1 canh giờ có nhiều người hỏi k phải là vấn đề lớn đối với 1 ông thầy. Còn ổng lập cách nào thì...đi mà hỏi ổng hehe

3. Hỏi giới tính là để xách định dụng thần trong quẻ.

Ví dụ nữ hỏi về tình duyên, Dụng thần sẽ là Quan Quỷ. Nam hỏi tình duyên, Dụng thần lại là Thê Tài.

Lục hào bước đầu cần phải xác định đúng Dụng thần, thì mới có thể xem được :)
 

hoiso

New Member
oh, mình chỉ mới đọc về kinh dịch, về phần lục hào thì chịu, rắc rối quá, mình đọc mà không hiểu nổi. Chắc cần phải có Thầy dạy thì may ra :) .

haha hỏi được các "Thầy" mấy cái này có lẽ hơi bị tốn phí ấy nhỉ ?

Vấn đề hỏi dịch này, mỗi thầy đều có bài của mình, nhưng không biết có ra cùng 1 đáp án hay không nhỉ ? nếu giống thì độ chính xác cao, khác thì ... tùy duyên ... haha
 

hoiso

New Member
Có đôi khi mình tập lập quẻ sự việc thì thấy đúng lắm, nhưng có đôi khi nó quá mơ hồ, sau 1 hồi tìm hiểu thì cũng có chút lý bên trong, nhưng như vậy thì quá khó để có thể phán cho chính xác khi có người muốn hỏi... vì họ đâu có giải thích rõ ràng tình huống cho mình nghe, chỉ hỏi kiểu đúng sai vv...
 

Tiêu Dao

Thành viên chính thức
oh, mình chỉ mới đọc về kinh dịch, về phần lục hào thì chịu, rắc rối quá, mình đọc mà không hiểu nổi. Chắc cần phải có Thầy dạy thì may ra :) .

haha hỏi được các "Thầy" mấy cái này có lẽ hơi bị tốn phí ấy nhỉ ?

Vấn đề hỏi dịch này, mỗi thầy đều có bài của mình, nhưng không biết có ra cùng 1 đáp án hay không nhỉ ? nếu giống thì độ chính xác cao, khác thì ... tùy duyên ... haha

Vẫn là câu trả lời cũ của mình, cùng 1 vấn đề, cùng 1 người hỏi, thì mỗi người, mỗi thầy tự có một quẻ theo cách cá nhân, để đưa ra dự đoán về câu hỏi của người đi xem.

Vì đã là Dịch, nên nó sẽ có sự khác biệt như thế, nhưng kết quả sự việc chỉ có 1. Còn về chuyện đúng, sai thì ở đây có 2 vấn đề:

1. Người đi xem thành tâm, đặt lòng tin tưởng vào người giải quẻ. Đi xem mà bán tin bán nghi, k tập trung, suy nghĩ lung tung, thì làm sao xem cho đúng, vì "thông tin" bị nhiễu, có quá nhiều thứ tác động đến bản thân người hỏi ngay lúc đó.

2. Người giải quẻ có kiến thức, kinh nghiệm vững vàng.

Thỏa 2 điều kiện thì ta có quẻ đúng.

Có đôi khi mình tập lập quẻ sự việc thì thấy đúng lắm, nhưng có đôi khi nó quá mơ hồ, sau 1 hồi tìm hiểu thì cũng có chút lý bên trong, nhưng như vậy thì quá khó để có thể phán cho chính xác khi có người muốn hỏi... vì họ đâu có giải thích rõ ràng tình huống cho mình nghe, chỉ hỏi kiểu đúng sai vv...
Họ hỏi đúng, sai là để kiểm tra cái sự "ứng" của quẻ, xem nó có sát với thực tế hay k?

Nếu quá trình kiểm tra thấy đúng, người giải quẻ theo nhận định ban đầu để tiếp tục suy đoán và đưa ra lời giải.
Nếu phản hồi đưa ra thông tin k khớp, người giải quẻ còn biết đường mà nhìn nhận lại vấn đề và tình hình của quẻ. :D
 

hoiso

New Member
Vẫn là câu trả lời cũ của mình, cùng 1 vấn đề, cùng 1 người hỏi, thì mỗi người, mỗi thầy tự có một quẻ theo cách cá nhân, để đưa ra dự đoán về câu hỏi của người đi xem.

Vì đã là Dịch, nên nó sẽ có sự khác biệt như thế, nhưng kết quả sự việc chỉ có 1. Còn về chuyện đúng, sai thì ở đây có 2 vấn đề:

1. Người đi xem thành tâm, đặt lòng tin tưởng vào người giải quẻ. Đi xem mà bán tin bán nghi, k tập trung, suy nghĩ lung tung, thì làm sao xem cho đúng, vì "thông tin" bị nhiễu, có quá nhiều thứ tác động đến bản thân người hỏi ngay lúc đó.

2. Người giải quẻ có kiến thức, kinh nghiệm vững vàng.

Thỏa 2 điều kiện thì ta có quẻ đúng.


Họ hỏi đúng, sai là để kiểm tra cái sự "ứng" của quẻ, xem nó có sát với thực tế hay k?

Nếu quá trình kiểm tra thấy đúng, người giải quẻ theo nhận định ban đầu để tiếp tục suy đoán và đưa ra lời giải.
Nếu phản hồi đưa ra thông tin k khớp, người giải quẻ còn biết đường mà nhìn nhận lại vấn đề và tình hình của quẻ. :D
Vấn đề số 1 bạn nêu ở trên : mình vẫn băn khoăn 1 điều là cùng 1 thời điểm họ hỏi tức là họ có ý muốn hỏi câu hỏi đó (họ có thể nghi ngờ, ko tập trung, suy nghĩ linh tinh), nhưng vấn đề là lập quẻ, nếu gieo đồng xu thì còn có lý do là bị "nhiễu", nhưng nếu ta gieo bằng quẻ thời gian (mình chỉ muốn nói về cách gieo quẻ bằng thời gian mà thôi) thì làm sao bị nhiễu được ?
 

Tiêu Dao

Thành viên chính thức
Vấn đề số 1 bạn nêu ở trên : mình vẫn băn khoăn 1 điều là cùng 1 thời điểm họ hỏi tức là họ có ý muốn hỏi câu hỏi đó (họ có thể nghi ngờ, ko tập trung, suy nghĩ linh tinh), nhưng vấn đề là lập quẻ, nếu gieo đồng xu thì còn có lý do là bị "nhiễu", nhưng nếu ta gieo bằng quẻ thời gian (mình chỉ muốn nói về cách gieo quẻ bằng thời gian mà thôi) thì làm sao bị nhiễu được ?
Rất vui vì @hoiso quan tâm và trao đổi thẳng thắn như thế này. Tiêu Dao có một vài câu chuyện vui, thực tế TD gặp phải và đã có kết quả để kể cùng Bạn.

Bạn có đọc qua về mối quan hệ "kỳ lạ" giữa sự vật, sự việc ở hiện tại quanh ta với một sự vật, sự việc nào đó ở tương lai mà TD nhắc đến ở đầu bài?

Phương pháp lập quẻ bằng giờ như TD nói, nó có sự hạn chế nhất định giống những gì Hoiso đề cập đến. Và cách giải quyết mặt hạn chế này TD cũng đã có nói ở trên.

Một cách giải thích khác, trong 1 quãng thời gian ngắn 5', 10', hoặc nhiều hơn, chính bản thân chúng ta có thể trải qua nhiều cảm xúc khác nhau, những sự vật, sự việc quanh ta cũng có muôn vàn biến thiên nếu ta chú tâm để ý.

K ngẫu nhiên mà những sự việc đó xuất hiện, và cũng k ngẫu nhiên mà người đi xem hỏi vào thời điểm đó. Tại sao họ hỏi vào thời điểm 6h sáng? tại sao họ k hỏi vào thời điểm 6h15? 6h20? 7h30? Quan trọng nhất, là cái "duyên" của họ và ta là vào lúc nào? Và họ động tâm nhất là lúc nào?

"Có hỏi tất có đáp. K hỏi thì thôi, nếu đã hỏi thì ắt sẽ có câu trả lời thôi mà". Hoặc "đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu". Đó là nói về Dịch. TD xin kể 1 câu chuyện có thật như sau:


1. Bên cạnh nhà TD có 1 cặp vợ chồng, gia đình đó hơi hoàn cảnh 1 xíu. TD về ở đây 1 thời gian mà k thấy gia đình đó có chuyện gì bất thường. Bỗng dưng 1 buổi chiều, 2 vợ chồng đó k biết vì lý do gì mà nổ ra cãi nhau.
Lúc ấy TD mới hóng hớt câu chuyện bên đó thử thế nào, nhưng câu được câu mất, bởi vì lúc đó TD còn có việc của mình.

Chẳng hiểu vì sao, người vợ lớn giọng hơn 1 chút cãi lời chồng bằng 1 câu nói có 5 tiếng, 4 tiếng đầu nối liền nhau, tiếng cuối cùng hơi bị ngừng 1 chút rồi mới tiếp sau. TD nghe rõ ràng nhất câu này, nó hơi thiếu văn hóa nên TD xin k kể ra đây.

Dựa vào 5 tiếng đó, TD mới động tâm, lập quẻ xem thử khi nào họ ngững cãi nhau. Chia 4 tiếng đầu thành thượng quái, tiếng cuối cùng làm hạ quái, được quẻ Lôi thiên Đại tráng. TD lấy tổng số tiếng là 5 để làm động hào. Quẻ chủ Lôi Thiên Đại Tráng, quẻ biến Trạch Thiên Quải.

Đại Tráng là quá, Phụ Mẫu trì Thế chỉ sự vất vả. Vì quá khó khăn, vất vả mà cãi nhau.
Hào 5 Tử Tôn động, theo Lục Hào, Tử Tôn động khắc Quan Quỷ, mà Quan Quỷ là tượng cãi cọ xích mích. Nên TD đoán là họ sẽ sớm kết thúc vụ cãi cọ này.

Quả sau câu lớn tiếng đó của người vợ, 2 vợ chồng qua lại vài câu nữa rồi kết thúc, phần ai làm việc của người đó.



Vấn đề TD muốn nói ở đây là tính "ngẫu nhiên", hay là cái "duyên" giữa ta và người hỏi, giữa ta và sự vật, sự việc.
Trong cuộc cãi vã chừng 15' đó, có biết bao câu nói qua lại, tại sao TD k nghe được những câu chửi lúc đầu? Tại sao người vợ lại phát ra 5 tiếng đó? Tại sao người vợ k ngắt 1 - 4, 2 - 3? Tại sao TD k ấn tượng với những câu khác? Tại sao TD k lấy những hình tượng khác để lập quẻ?

Đơn giản là TD "ấn tượng", có "duyên" với câu nói đó. Câu nói đó phát ra, được TD nghe và liên tục lặp lại vài lần trong đầu TD.

Còn nhiều câu chuyện có thật khác có thể kể ra đây, nhưng TD đang bận, k tiếp tục được, hy vọng câu chuyện ngắn này có thể giải đáp phần nào thắc mắc của Hoiso.

Thân ái!
 
Last edited by a moderator:

hoiso

New Member
Cảm ơn Tiêu Dao đã nhiệt tình,

Mình cũng hiểu 1 chữ Duyên nó là như thế nào, như mình trước đây lúc mới tò mò học Kinh Dịch cũng vậy, có rất nhiều điều thắc mắc, nhưng khổ cái mua sách về đọc , không có ai để hỏi cả, mình cũng bị "đứng hình" 1 thời gian vì những vấn đề này.

Đúng là dịch chú trọng vào 1 chữ Duyên , cùng tính ngẫu nhiên, nên cứ thuận theo tự nhiên là hay nhất, nhưng đôi khí mình thật sự không giải được cái chữ duyên này ... :)

Là mình động tâm muốn xem để biết sự việc, hay người gặp sự việc hỏi mình thì dựa vào thời điểm đó mà xem.

Vì mình động tâm muốn xem là mình chủ động, cái này thì sao cũng được hết.

Còn nếu như đặt trường hợp là các thầy xem theo dịch vu, hay làm trong buổi từ thiện chẳng hạn thì bắt buộc là phải xem cho đương sự rồi, vậy thì cùng 1 lúc 1 canh có 2 tiếng xem 3,4,5 người thì tỉ lệ chính xác có còn cao không ? tính ngẫu nhiên cũng trở thành quá gượng ép, lại nói đến cái chử duyên cũng khó mà nói rồi thành lời....Có lẽ là tất cả họ đều có duyên với người xem quẻ :)

Hi nói dài dòng, tóm gọn chỉ là sự ngẫu nhiên của chữ Duyên, hay sự ràng buộc để xem dịch cũng là 1 sự vận động thống nhất của thế giới, cái lý của dịch nhỉ ?
Cùng 1 canh giờ cả thế giới này vận động và tất cả mọi sự việc đều diễn ra không giống cái nào hết. Có đôi khi học dịch thấy thật dễ dàng, nhưng giải dịch thiệt là khó khăn :)
 

Tiêu Dao

Thành viên chính thức
Cám ơn @hoiso, những thắc mắc của Bạn rất hay!

Cùng chung với hướng nhìn nhận của Bạn, Bạn đã bao giờ nghĩ rằng tại sao cứ mỗi 8 ngày, với cách lập quẻ theo giờ, chúng ta lại gặp lại những quẻ có cùng Thượng quái với quẻ của 8 ngày trước, đồng nghĩa với việc 12 quẻ ngày hôm nay giống y hệt 12 quẻ của 8 ngày trước? Chu kỳ đó có ý nghĩa gì?

Nhắc đến chu kỳ đó, có thể mỗi ngày là 1 chu kỳ nhỏ, mỗi canh giờ lại chính là 1 chu kỳ nhỏ hơn mà chúng ta cần đào sâu tìm hiểu. Vấn đề này, trên phương diện Bói Dịch, Tiêu Dao k thể giải thích được. Phải nhờ đến nguyên lý vận hành của Dịch, hay còn gọi là Dịch lý. Cho đến thời điểm hiện tại, TD chưa đi sâu vào nghiên cứu Dịch lý nên k thể giải thích. Hay là Bạn và TD cùng ngẫm nghĩ, tìm hiểu, hẹn 1 ngày nào đó có điểm sáng tỏ nào lại cùng chia sẻ với nhau?

Cách lập quẻ theo giờ là cách mà Tiêu Dao cho rằng đơn giản nhất, phổ biến nhất mà hầu hết các sách đều đề cập, và ai cũng có thể bắt đầu luyện tập với cách lập quẻ này, nên dùng nó để giới thiệu trong chủ đề này.

Còn với các Thầy, những người đã có thời gian chiêm nghiệm, có đa dạng cách lập quẻ khác nhau, k nhất thiết phải bám vào mỗi 1 cái quẻ giờ, chuyện xem cho nhiều người trong một canh giờ k phải là vấn đề lớn. Đề cập đến tỉ lệ chính xác, là nói đến đúng sai, vấn đề này TD đã giải thích.

Diễn đàn còn lưu lại 1 câu chuyện vui có thật buổi giao lưu của các Thầy sau chương trình từ thiện. Bạn có thể đọc thêm ở đây http://lysoviet.vn/index.php?threads/kể-chuyện-có-thật-và-cùng-nghiệm-lý.1191/

Thân ái!
 

Tiêu Dao

Thành viên chính thức
Sau đây là sơ lược về ý nghĩa của 64 quẻ Dịch từ bài viết của Thầy Người Lái Đò.

1. Càn:
Cách: “Khốn long đắc thuỷ” (Rồng nơi khô gặp nước)
Soán: “Nguyên hanh lợi trinh”
a. Tiềm long vật dụng
b. Hiện long tại điền, lợi kiến đại nhân.
c. Quân tử chung nhật càn càn, tịch dịch nhược! Lệ, vô cữu.
(Quân tử ngày đêm không dám trễ nải mà vẫn nơm nớp lo sợ thì dù ở chỗ hiểm nghèo cũng không có lỗi.
d. Hoặc dược tại uyên, vô cữu. (Hoặc nhảy ở vực không lỗi)
e. Long phi tại thiên (Rồng bay ở trời), lợi kiến đại nhân.
f. Kháng long hữu hối (Rồng quá cực có ăn năn).
Dụng cửu: Kiến quần long vô thủ, cát. (Thấy đàn rồng không đầu, tốt)
Nghĩa:
1. Có lợi cho đại nhân, bất lợi cho tiểu nhân.
2. Cứng rắn, thẳng thắn, vật tròn trĩnh. Việc chân chính, trung chính mới tốt.
3. Sự chỉ huy, thống lĩnh, đứng đầu. Nếu tai nạn thì bị thương ở đầu.
4. Kiện tụng: thắng; bệnh tật: khỏi.
5. Thời vận: hanh thông, làm ăn tốt.
6. Tiểu nhân, tiểu sự: gãy, đổ.
7. Đại nhân, đại sự: thành công.

64. Hoả Thuỷ Vị Tế.
Cách: “Tiểu hồ hất tế”- Con cáo dấu đầu hở đuôi.
Soán : “Vị tế hanh. Tiểu hồ hất tế, nhu kì vĩ, vô du lợi.”
(Quẻ vị tế hanh, con cáo nhỏ hầu sang, ướt thửa đuôi, không thửa lợi)
a. Nhu kì vĩ, lận. (Ướt thửa đuôi, tiếp đáng)
b. Duệ kì luân, trinh cát. (Kéo thửa bánh xe, chính bền, tốt)
c. Vị tế trinh hung, lợi thiệp đại xuyên.
d. Trinh, cát, hối vong. Chấn dụng phạt Quỉ Phương, tam niên hữu thưởng vu đại quốc (nhức dùng đánh nước Quỉ phương, ba năm có thưởng chưng nước lớn).
e. Trinh, cát, vô hối. Quân tử chi quang, hữu phu (sự sáng của đấng quân tử, có tin), cát.
f. Hữu phu vu ẩm tửu, vô cữ. Nhu kì thủ, hữu phu, thất thị (Có tin chưng uống rượu, không lỗi. Ướt thửa đầu, có tin, mất phải)
Nghĩa:
1. Việc chưa xong, chưa thành (nếu xem ốm đau thì chưa chết).
2. Thời kỳ quá độ, giai đoạn chuyển tiếp.
3. Thất thoát, mất mát, thiệt tòi, thất thế (dấu đàu hở đuôi, thất thoát thông tin, giống tín hiệu SOS).
4. Tráo trở đầu đuôi, đi sau về trước (thi cử, xin việc …. người tưởng được lại không được mà người khác lại thế chỗ đó).
5. Trong lo lắng có sự vui mừng.
6. Sự hanh thông ở phút cuối.
7. Xuất hành, cưới xin: không tốt.
8. Mọi việc: không tốt, phải chờ đợi.

2. Khôn:

Cách: “Ngạ hổ đắc thực”- Hổ đói vớ được mồi. Đang lúc khó khăn gặp điều may mắn.
Soán: “Khôn, nguyên hanh lợi tẫn mã trinh. Quân tử hữu du vãn. tiên mê, hậu đắc, chủ lợi. Tây Nam đắc bằng, Đông Bắc táng bằng, an trinh, cát.”
a. Lý sương, kiên băng chí (Xéo sương, váng rắn tới).
b. Trực, phương, đại, bất tập, vô bất lợi.
c. Hàm chương khả trinh; hoặc tòng vương sự, vô thành hữu chung (Ngậm văn vẻ, có thể chính; hoặc theo đuổi việc nhà vua, không cậy công thì được tốt lành về sau).
d. Quát nang, vô cữu, vô dự (Thắt túi, không lỗi, không khen).
e. Hoàng thường (Quần vàng), nguyên cát.
f. Long chiến vu dã, kỳ huyết huyền hoàng (Rồng đánh nhau ở đồng, máu nó xanh vàng).
Dụng lục: Lợi vĩnh trinh.
Nghĩa:
1. Là trinh cát, cái tốt của kẻ được mến yêu (mềm, trinh mới tốt. Việc cần cương thì hỏng. Thành công trong thế ng. ta yêu thương vì cái nết, cái đức mà được, đức thắng tài).
2. Nhu thuận, sự bao bọc, che chở (tượng trái đất bao bọc che chở cho vạn vật).
3. “Tiền mê hậu đắc”. Ban đầu khó khăn, sau thành công tiếng tăm. Khôn nhu đến nỗi ng. ta không nỡ làm hại. Quẻ CỔ thì trước mê sau đổ nát.
4. KHÔN là thứ (con thứ, cấp phó, quân sư, tỳ thiếp). Thi cử chỉ đứng thứ 2 là cao. Bản mệnh ra quẻ KHÔN: con gái không lợi, không nên làm cấp trưởng.
5. Lợi Tây Nam, bất lợi Đông Bắc (Tây Nam Khôn là nữ, Đông Bắc Cấn là nam. Lợi cho nữ mà không lợi cho nam; dùng nhu không dùng cương.
6. Là thê đạo (đạo làm vợ), thần đạo (đạo bề tôi).
7. Là sự hàn gắn, sự chắp nối lại, hàn lại, làm lại (như ly hôn sau quay lại lấy nhau. Nghĩa gần như giống quẻ PHỤC, nhưng sự quay lại của PHỤC là để trả thù, trả đũa).
8. Phụ nữ, đất, ngựa cái, vải vóc, quần áo, mẹ, con gái…

63. Thuỷ Hoả Kí Tế.
Cách: “Kim bảng đề danh” - bảng vàng đề tên, thi cử đều hanh thông.
Soán: “Kí tế hanh, lợi trinh. Sơ cát, chung loạn.”
a. Duệ kì luân, nhu kì vĩ, vô cữu. (Kéo thửa bánh xe, ướt thửa đuôi, không lỗi)
b. Phụ táng kì phất, vật trục, thất nhật đắc. (Đàn bà mất thửa khăn trùm chớ đuổi, bảy ngày được)
c. Cao Tông phạt Quỉ Phương, tam niên khắc chi, Tiểu nhân vật dụng. (Vua Cao Tông đánh nước Quỉ Phương, ba năm được đấy, kẻ tiểu nhân chớ dùng)
d. Chu hữu y như, chung nhật giới. (Ướt có áo giẻ, trọn ngày răn)
e. Đông lân sát ngưu, bất như tây lân chi thược tế, thực thụ kì phúc. (Láng giềng bên Đông giết trâu, chẳng bằng láng giềng bên Tây tế thược, thật chịu thửa phúc)
f. Nhu kì thủ, lệ. (Ướt thửa đầu, nguy!)
Nghĩa:
1. KÝ TẾ là đã hoàn thành, đã xong, đã đủ.
H1: (+) cứng rắn, khởi đầu quyết đoán có cơ hội thành công (đúng vị).
H2: (-), quẻ nội đại diện quần chúng nhân dân mềm mỏng phù hợp (âm nhu), nghệ thuật đắc nhân tâm, thuận mọi ng. mới theo (đắc trung đắc chính).
2. Đã đi qua, đã sang bờ (LY: xe máy; KHẢM: ô tô. Nếu H4 động là lo lắng: tai nạn xe máy, tai nạn ô tô vì Thuỷ khắc hoả. H6 là đã đi qua).
3. Sự hoà hợp (hôn nhân thì tốt; âm dương giao hoà; anh em hoà thuận, giúp đỡ lẫn nhau).
4. KÝ TẾ là thi đỗ, khoa bảng (hành hoả tượng của văn chương).
5. Sơ cát, chung loạn (nếu việc đã hoàn thành gặp quẻ KÝ TẾ thì xấu).

3. Thuỷ Lôi Truân:
Cách: “Loan ti vô đầu”- Rối như tơ vò.
Soán: “Truân nguyên hanh lợi trinh, vật dụng hữu du vãng, lợi kiến hầu.”
a. Bàn hoàn (quanh co), lợi cư (ở) trinh, lợi kiến hầu.
b. Truân như, chiên như, thừa mã ban như. Phỉ khấu, hôn cấu; nữ tử trinh bất tự, thập niên nãi tự (Dường quanh co vậy, đường cưỡi ngựa rẽ ra vậy. Chẳng phải giặc: dâu gia. Con gái trinh tiết không đặt tên chữ, mười năm mới đặt tên chữ”.
c. Tức lộc, vô ngu, duy nhập vô trung, quân tử cơ bất như xả, vãng lận (Theo hươu không có ngu nhân, chỉ vào trong rừng. Đấng quân tử biết cơ, không bằng bỏ đi thì hối tiếc).
d. Thừa mã ban như, cầu hôn cấu, vãng cát, vô bất lợi (cưỡi ngựa rẽ đường ra vậy, tìm dâu gia, đi thì tốt, không gì không lợi) .
e. Truân kỳ cao (thửa ơn huệ), tiểu trinh cát, đại trinh hung.
f. Thừa mã ban như, khấp huyết liên như (khóc ra máu đầm đìa vậy).
Nghĩa:
1. Rối ren, gian truân, gian khổ.
2. Đầy tắc, uất kết chưa thông.
3. “Nạn sinh” (chuẩn bị sinh nở, phút cuối trước khi sinh ra). CHẤN động bị KHẢM hãm chưa ra được, đau không nói ra được.
4. Âm dương giao nhau, mây sấm ứng nhau chưa thành là TRUÂN, nếu thành là GIẢI, nếu không giao hào là BĨ.

TRUÂN : khó khăn bước đầu, kết thúc của công việc.
KHỐN : khó khăn đều đều của giai đoạn giữa.

Giai đoạn phát triển:
- BĨ: chớm có thai, chưa hình thành thể.
- TRUÂN: quá trình mang thai.
- GIẢI: đã sinh xong

62. Lôi Sơn Tiểu Quá.
Cách: “Phi điểu di âm” – Chim đã bay mà vẫn nghe tiéng.
Soán: “Tiểu quá Hanh, lợi trinh. Khá tiểu sự, bất khả đại sự. Phi điểu dị chi âm, bất nghi (nên) thượng, nghi hạ, đại cát.”
a. Phi điểu dĩ hung. (Chim bay lấy hung)
b. Quá kì tổ, ngộ kì tỷ, bất cập kì quân, ngộ kỳ thần, vô cữu. (Quá thửa ông, gặp thửa bà; chẳng kịp thửa vua, gặp thửa bề tôi, không lỗi)
c. Phất quá phòng chi, tòng hoặc tường chi, hung. (Chẳng quá ngừa đó, theo hoặc hại đó, hung!)
d. Vô cữu, phất quá ngộ chi, vãng lệ, tất giới; vật dụng vĩnh trinh. (Không lỗi, chẳng quá gặp đấy, đi nguy, ắt răn, chớ dùng dài lâu chính bền)
e. Mật vân bất vũ tự ngã tây giao, công dặc, thủ bỉ tại huyệt. (Mây dầy chẳng mưa, ở cõi tây ta, ông bắn lấy nó ở hang)
f. Phất ngộ quá chi, phi điểu li chi, hung, thị vị tai sảnh. (Chẳng gặp, quá đấy, chim bay lìa đấy, hung, ấy rằng vạ tội)
Nghĩa:
1. Sự đi quá của lỗi nhỏ, nhầm lẫn nhỏ.
2. Việc nhỏ thì tốt, việc lớn thì không tốt.
3. Làm đi làm lại nhiều lần. Có tai hoạ nhỏ về tay chân.
4. Hỏi về quan chức: nên về hưu.
5. Bệnh: bệnh nhẹ thì khỏi, nặng thì chết.
6. Hiểu nhầm, bất hoà.
7. Thông tin, cánh chim, xe cộ, sự đi lại (ô tô, máy bay).
 

Tiêu Dao

Thành viên chính thức
4. Sơn Thuỷ Mông (Mông: trẻ thơ, tối tăm)
Cách: “Tiểu quỉ thâu tiên”- Quỉ nhỏ giữ được tiên.
Soán : “Mông hanh, phỉ ngã cầu đồng mông, đồng mông cầu ngã. Sơ phệ cốc, tái tam độc, độc tắc bất cốc, lợi trinh”
(Quẻ Mông hanh, chẳng phải ta tìm trẻ thơ, trẻ thơ tìm ta. Mới bói bảo; Hai, ba lần nhàm, không bảo.Lợi về sự chính)
a. Phát mông, lợi dụng hình nhân, dụng thoát chất cốc, dĩ vãng, lận (Mở mang trẻ thơ, lợi dụng về hình phạt người ta để thoát gông cùm, đi thì hối tiếc).
b. Bao mông, cát! nạp phụ, cát. Tử khắc gia (Bao dung trẻ thơ, tốt! nộp vợ, tốt! Con trị nhà).
c. Vật dụng thủ nữ, kiến kim phu, bất hữu cung (thấy chồng vàng không có mình), vô du lợi.
d. Khốn mông, lận. (Khốn về tăm tối, hối tiếc)
e. Đồng mông, cát! (Trẻ thơ, tốt!)
f. Kích mông, bất lợi vi khấu, lợi ngự khấu (Đánh kẻ tối tăm, không lợi cho sự làm giặc, lợi cho sự chống giặc).
Nghĩa:
1. MÔNG là tối tăm, mờ mịt, sự che đậy, mông muội không rõ ràng; là vật mới sinh còn chưa sáng tỏ.
2. Là sự khai phát, khai sáng (chỉ sự giáo dục, dạy dỗ). Mệnh ra quẻ MÔNG phù hợp với nghề dạy học.
3. Trẻ thơ, non dại, thiếu kinh nghiệm, ngông cuồng, dồ dại (Tiểu quỉ thâu tiên).
4. MÔNG là bị cướp, bị trộm cắp, bị chặn đường cướp giật, cướp đoạt.
5. Thời tiết: trời mưa.
6. Tốt cho việc đi học. Các việc khác phải hỏi tư vấn.

61. Phong Trạch Trung Phu.
Cách: “Hành tẩu bạt băng” – Đi lại trên băng- Tàng chứa sự hung hoạ, sự mập mờ không chắc chắn, không rõ ràng (hung: là chưa xảy ra, nếu xảy ra rồi là nguy)
Soán: “Trung phu đồn ngư (cá lợn) cát, lợi thiệp đại xuyên, lợi trinh.”
a. Ngu cát, hữu tha, bất yến. (Lo tốt, có khác, chẳng yên)
b. Minh hạc tại âm, kì tử hoạ chi, ngã hữu hảo tước, ngô dữ nhĩ my chi. (Con Hạc kêu ở chỗ tối, con nó hoạ đấy, ta có tước tốt, tớ cùng mày ràng đấy)
c. Đắc địch, hoặc cỗ, hoặc bãi, hoặc khấp, hoặc ca. (Được kẻ địch, hoặc khua trống, hoặc thôi, hoặc khóc, hoặc múa)
d. Nguyệt cơ vọng, mã thất vong, vô cữu. (Mặt trăng hầu tuần vọng, đôi ngựa mất, không lỗi)
e. Hữu phu loan như (có tin dường co quắp vậy), vô cữu.
f. Hãn âm đăng vu thiên (tiếng cánh lên chưng trời), trinh hung.
Nghĩa:
1. Là tín, tin tưởng, niềm tin (không tín sẽ hỏng việc).
2. Chí thành, hoà hoãn, thông thủ (thống nhất ý chí, bao dung).
3. Nội hư, ngoại thực: giả dối, lừa dối, bằng mặt không bằng lòng (ng. trong cuộc dao động hoặc là cá nhân xem quẻ dao động). Xem được quẻ này ít thành công: LY trung hư rỗng tuếch, nhờ ng. khác, có thể không thực quyền.
4. Mỏng manh, lỏng lẻo.

5. Thuỷ Thiên Nhu:
Cách: “Minh châu xuất thổ” - Hạt minh châu đã bắn ra khỏi đất. Sự việc bắt đầu tiến triển. Nhân vật ẩn bắt đầu xuất hiện. Hòn ngọc quý ló ra khỏi đất.
Soán: “Nhu hữu phu, quang (có đức tin, sáng láng), hanh, trinh, cát, lợi thiệp đại xuyên”
a. Nhu vu giao (đợi ở đồng), lợi dùng hằng, vô cữu.
b. Nhu vu sa (đợi ở bãi cát), tiểu hữu ngôn, chung cát.
c. Nhu vu nê, trí khấu chí (Đợi ở bùn, dắt giặc đến).
d. Nhu vu huyết, xuất tự huyệt (Đợi chưng máu, ra tại hang).
e. Nhu vu tửu thực (đợi chưng rượu cơm), trinh cát.
f. Nhập vu huyệt, hữu bất tốc chi khách tam nhân lai, kính chi, chung cát (Vào trong hang, có 3 người khách không mời mà đến, kính trọng họ, sau chót tốt).
Nghĩa:
1. Là chờ đợi (chỉ thời cơ sẽ đến).
2. NHU là sự ăn uống, dự tiệc (cưới, sinh nhật).
3. Là chiếc nhẫn cưới, viên kim cương, hạt minh châu.
4. Lòng tin, đức tin, sự trung thuỷ.
TRUNG PHU: bàn về chữ tín (chưa chắc là ng. tín, chung thuỷ, sống thường mất tín).
NHU: có đức tín thật (việc sẽ thành, có lòng tin).
5. Quần áo, vải vóc, quân nhu (đồ dùng cho quân đội).
6. Sự mềm mại, nhu thuận, là phép dùng nhu chế cương, ngoài nhu trong cương
TỤNG NHU
Ngoài nhu, trong cương Trong cương, ngoài nhu
Tối, tiểu nhân Sáng, quân tử
7. Là bùn đất. Bùn đất vào quan tài, sập nắp quan tài (bốc nhanh, cải táng nhanh tránh tai vạ), Xương đen, chỉ lợi cho dương trạch.
8. Nhà cửa: nước thải dưới nền nhà (hay bị khớp).

60. Thuỷ Trạch Tiết.
Cách:“Trảm tướng phong thần” -Đến phút cuối mới thành công.
Soán: “Tiết hanh. Khổ tiết bất khả trinh.” (quẻ tiết hanh, sự dè dặt khổ không thể chính bền)
a. Bất xuất hộ đình, vô cữu. (Chẳng ra sân cửa, không lỗi)
b. Bất xuất môn đình, hung. (Chẳng ra sân cổng, hung)
c. Bất tiết nhược, tất ta nhược, vô cữu. (Chẳng dè dặt vậy, thì than thở vậy, không lỗi)
d. An tiết, hanh. (Yên dè dặt, hanh).
e. Cam tiết, cát. Vãng hữu thượng. (Sự dè dặt ngọt, tốt, đi có chuộng)
f. Khổ tiết, trinh hung, hối vong. (Sự dè dặt khổ, chính bền hung, ăn năn mất).
Nghĩa:
1. Ngưng, đình chỉ, tiết độ, tiết chế, điều tiết.
2. Ngưỡng, giới hạn (nếu rơi vào thời cuối cùng của sự việc mới có giá trị).
3. Tận thành: “vật cùng tắc biến”. Hiện thời vận chưa đến, còn khó khăn, nếu kiên trì hành động theo kế hoạch mục tiêu đặt ra thì tất thành công.
4. Đốt, mắt, mấu, mắt xích (sẽ mắc ở một khâu hay một giai đoạn nào đó, tận cùng mới thành công)

6. Thiên Thuỷ Tụng:
Cách: “Nhị nhân tranh lộ”(Hai ng.tranh nhau một đường)
Soán : “Tụng hữu phu chất Dịch. Trung cát, chung hung, lợi kiến đại nhân, bất lợi thiệp đại xuyên.”
a. Bất vĩnh sở sự (chẳng lâu dài về việc của mình), tiểu hữu ngôn (hơi có điều tiếng), chung cát.
b. Bất khắc tụng, qui nhi bộ, kỳ ấp nhân tam bách hộ, vô sảnh (Không được kiện, về mà trốn ng. làng mình 300 hộ, 0 có tội lỗi).
c. Thực cựu đức, trinh lệ (ăn về đức cũ, chính bền), chung cát; hoặc tòng vương sự, vô thành.
d. Bất khắc tụng, phục tức mệnh, du an trinh cát (Không thể kiện, lại theo mệnh đổi ra yên bề chính bền, tốt).
e. Tụng, nguyên cát.
f. Hoặc tích chi bàn đái, chung triêu tam sỉ chi (Hoặc cho chiếc giải lưng da, trọn buổi sáng, ba lần lột lại).
Nghĩa:
1. Mâu thuẫn, kiện cáo, tranh tụng (tụng dân sự: kinh tế, hôn nhân, gia đình…; Quẻ PHỆ HẠP: tụng hình sự).
2. Là sự bế tắc (ngoài CÀN rắn, trong KHẢM mềm nên khó thành công).
3. Sự sợ hãi, kiêng dè, e ngại nhau (không nên căng quá, nên nhẹ nhàng giải quyết, thoả hiệp. Tụng đang ở thế yếu nên dè dặt). “Bất thiệp lợi đại xuyên”: không nên tiến hành công việc kiện đến cùng, nên hoà giải giữa chừng.
4. Chiêm được quẻ này: hôn nhân không tốt, có việc tai vạ.
5. Sự chinh phạt, đem quân đi chinh phạt (lợi cho người động trước, lợi khách không lợi chủ).
6. TỤNG là người có công nhưng không nên nhận hưởng, cứ im lặng sau đó mọi người sẽ hiểu.

59. Phong Thuỷ Hoán.
Cách: “Hà vọng kim” (Nhìn qua sông thấy vàng).
Soán : “Hoán hanh. Vương cách hữu miếu (vua đến có miếu), lợi thiệp đại xuyên, lợi trinh”
a. Chửng mã tráng, cát. (Vớt ngựa mạnh, tốt)
b. Hoán bôn kì ngột (tan chạy thửa ghế), hối vong.
c. Hoán kì cung (tan thửa mình), vô hối.
d. Hoán kì quần (tan thửa đàn), nguyên cát. Hoán hữu khâu, phỉ di sở tư (tan có đàn, chẳng phải thường thửa nghĩ).
e. Hoán hãn kì đại hiệu, hoán vương cư, vô cữu. (Tan bồ hôi thửa hiệu lớn, tan chỗ ở của vua, không lỗi).
f. Hoán kì huyết khứ, địch xuất, vô cữu. (Tan thửa máu đi, rùng rợn ra, không lỗi)
Nghĩa:
1. Là tán, phân tán (Ví dụ: xem hôn nhân ra quẻ HOÁN thì sẽ ly hôn, ly biệt nhau).
2. Là hanh thông. tiểu hanh thông (thời gian ngắn). Hanh thông của sự phân tán thành công như việc ly hôn sẽ xong xuôi chứ không phải hôn nhân sẽ tốt lên.
3. Là lụt lội, đại hồng thuỷ tràn lan.
4. Là sự thay đổi, hoán cải (Mệnh ra quẻ HOÁN vất vả, phải thay đổi công việc, nhà cửa, chỗ ở).
5. Hoán là không thâu tóm được, vật luôn nằm ngoài tầm tay, ngoài vòng kiểm soát của ta.
6. Hoán là sự lật mặt, sự phản lại của ng. gần mình nhất, thân cận nhất và cần phải cẩn thận.
7. HOÁN là tượng bệnh gan, phù thũng. Thuỷ vượng là bệnh khớp.
 

Tiêu Dao

Thành viên chính thức
7. Địa Thuỷ Sư
Cách: “Mã đáo thành công”- Ngựa thắng trận trở về.
Soán: “Sư trinh, trượng nhân(bậc trượng nhân) cát, vô cữu.”
a. Sư, xuất dĩ luật, phủ tang, hung (Quân ra bằng luật, không khéo thì hung).
b. Tại Sư trung cát, vô cữu, vương tam tích mệnh ((Ở trong quân, vừa phải thì tốt, không lỗi, nhà vua 3 lần cho mệnh).
c. Sư, hoặc dư thi, hung (Quân hoặc khiêng thây, hung).
d. Sư tả thứ (quân lùi đóng), vô cữu.
e. Điền hữu cầm, lợi chấp ngôn, vô cữu, trưởng tử xuất sư, đệ tử dư thi, trinh hung. (Ruộng có chim, lợi cho sự có lời để nói. Con cả đem quân, con em khiêng thây, chinh cũng hung)
f. Đại quân hữu mệnh, khai quốc thừa gia, tiểu nhân vật dụng. (Đấng đại quân có mệnh, mở nước vâng nhà, kẻ tiểu nhân chớ dùng)
Nghĩa:
1. SƯ là chúng, quần chúng, đám đông, nhiều người tụ tập.
2. Là quân đội, quân sự, tướng lĩnh.
3. Là thầy giáo, giáo sư, gia sư, nhà sư.
4. SƯ là luật, đạo luật, quân luật (thể hiện sự thi hành luật là chính, không phải việc ban hành luật) – “Sư dĩ luật”
5. Là đạo của sự chính đính, bậc lão thành (trung chính), Dùng người có tuổi, dày dạn kinh nghiệm việc dễ thành.
6. Là sự bắt chước, làm theo (sáng tạo tất chuốc tai hoạ).
7. Là tù ngục, quân pháp, án lệnh (thường là quân nhân phạm tội).

58. Thuần Đoài.
Cách: “Lưỡng trạch tương tự” – Hai cái đầm tương thông nhau. gắn bó, nối kết nhau, thông đồng.
Soán: “Đoài: hanh lợi trinh.”
a. Hoà đoài, cát. (Hoà đẹp lòng, tốt)
b. Phu đoài cát, hối vong. (Tin đẹp long, tốt ăn năn mất)
c. Lai đoài, hung. (Lại đẹp lòng hung!)
d. Thương đoài, vị ninh, giới tật, hữu hỉ. (Đắn đo đẹp lòng, chưa yên, thẳng ghét, có mừng)
e. Phu vu bác, hữu lệ. (Tin chưng đẽo, có nguy)
f. Dẫn đoài. (Dẫn đẹp lòng)
Nghĩa:
1. Đẹp lòng, bám chặt, theo. Bám của Đoài là bám của Tốn (hiền từ), ngoài mềm trong cứng (có suy nghĩ), khác với mềm của Thuần Khảm (mềm thủ đoạn) do đó đẹp lòng hanh thông (đạt kết quả như mong muốn). Thuần Đoài là 2 cái miệng: nhanh nhẹn, thông minh.
2. Phê duyệt, ưng thuận.
3. Sự tranh cãi (miệng tiến qua lại).
4. Tượng “Song hỉ lâm môn”. Tốt cho hôn nhân.
5. Đây là quẻ lục xung nhưng không giống các quẻ lục xung khác là vì: bệnh bám dai dẳng đến chết còn kiện tụng thì không giải quyết được.
6. Sự thiếu hụt một ít, khiếm khuyết (vì Đoài là Càn đứt một nét mà thành).
7. Thất vật: ở gầm bàn, tủ, ghế.
8. Mồ mả hanh thông, nhà cửa tốt. Hào động ra phụ mẫu là mồ mả, lâm Bạch hổ là tang tóc.
9. Là bằng hữu trao đổi kinh nghiệm “lưỡng trạch tương tụ” (hai ng. có trí thức trao đổi với nhau để cùng tiến bộ)

8. Thuỷ Địa Tỉ: (Tỉ - Liền nhau)
Cách: “Thuyền đắc thuận phong” - Thuyền xuôi gặp gió.
Soán: “Tỉ cát, nguyên phệ nguyên, vĩnh, trinh, vô cữu. Bất ninh phương lai, hậu phu hung.”(Liền nhau tốt, truy nguyên việc bói, đầu cả, lâu dài, chính bền, không lỗi. Chẳng yên mới lại, sau trễ trượng phu, hung)
a. Hữu phu, tỉ chi, vô cữu, hữu phu doanh phẫu, chung lai hữu tha cát (Có tin, liền lại đó, không lỗi. Có tin đầy chậu, trọn lại có sự tốt khác).
b. Tỉ chi tự nội (liền lại tự bên trong), trinh cát.
c. Tỉ chi phi nhân (Liền lại với ng. không đáng liền).
d. Ngoại tỉ chi, trinh cát (Kẻ ngoài liền lại với chính tốt).
e. Hiển tỉ; vương dụng tam khu, thất tiền cầm; ấp nhân bất giới, cát (Rõ rệt liền lại, nhà vua dùng đuổi 3 mặt, mất con chim ở phía trước, ng. làng không bảo, tốt).
f. Tỉ chi vô thủ, hung (gần liền không đầu, hung).
Nghĩa:
1. TỶ là gần nhau, liền kề nhau, dựa vào nhau, giúp nhau, sự liên minh (sự kết hợp chứ không phải là thể thống nhất, về đại thể lợi ích và mục đích khác nhau).
2. Là anh em, bạn bè (huynh đệ tỉ muội).
3. Là giáp, giáp biên, liền kề, lân cận tả hữu, hàng xóm (ví dụ: xem về làm nhà là hàng xóm ghen tị).
4. Là ghen tị, ganh đua, dèm pha, thị phi, khẩu thiệt.
5. Là tiến thẳng về phía trước (lùi là thua, con đường duy nhất để chiến thắng của quẻ TỶ).

57. Thuần Tốn. Quẻ lục xung
Cách: “Cô chu đắc thuỷ” - Thuyền lẻ mắc cạn gặp nước. Ban đầu gặp khó khăn sau cũng gặp thuận lợi.
Soán: “Tốn tiểu hanh, lợi hữu du vãng, lợi kiến đại nhân.”
a. Tiến toái, lợi vũ nhân chi trinh. (Tiến lui, lợi về sự chính bền của người võ)
b. Tốn tại sàng hạ, dụng sử vu phân nhược, cát, vô cữu. (Nhún ở dưới giường, dùng thày bói, thày cúng bời bời vậy, tốt! không lỗi!)
c. Tần tốn, lận. (Liền nhún, đáng tiếc)
d. Hối vong, điền hoạch tam phẩm (Săn được ba phẩm)
e. Trinh cát, hối vong, vô bất lợi, vô sở hữu chung (không đầu có chót). Tiên canh tam nhật, hậu canh tam nhật (trước canh ba ngày, sau canh ba ngày), cát.
f. Tốn tại sàng hạ, táng kì tư phủ, hung. (Nhún ở dưới giường, mất thửa của búa, hung)
Nghĩa:
1. Tốn là vào, núp vào, nhập vào (gió mềm hoà tan vào vật khác). Tượng quẻ có hai hào dương chìm lún vào quẻ đại khảm ở dưới. là quẻ lục xung nhưng không phải tan rã mà kết hợp vào.
2. Tốn là nhún, thuận, nhún nhường, thuận theo (Tốn thuận theo thuộc nhu không có chính kiến ít hanh thông, đa hung. Khác với Đoài thuận theo có chủ kiến, có nghệ thuật, dùng phép nhu, hanh thông).
3. Tốn là cổ động, khuếch trương, quảng cáo. Mệnh Ngũ linh: hợp với quảng cáo, bán hàng, chào hàng.
4. Tốn chỉ sự thay đổi (theo gió là sự đổi), là sự không kiên định, Mệnh quẻ TỐN: ng. thích vận động, công việc. tư tưởng, suy nghĩ thay đổi, tính hay thay đổi. Không làm lãnh đạo, chỉ nên cổ động, khác với Thuần CHẤN: ng. lãnh đạo có tiếng vang). Xem việc ra quẻ Thuần TỐN: xấu, dễ giải thể. Nhưng khi ta lệ thuộc vào cái chính thì ta thắng. Ví dụ: công ty A, ta là cổ đông của công ty Y thì ta thắng.


9. Phong Thiên Tiểu Súc
Cách: “Mật vân bất vũ”- Mây dày chưa mưa.
Soán: “Tiểu súc hanh, mật vân bất vũ, tự ngã tây giao”
a. Phục tự đạo, hà kỳ cữu? (Trở lại từ đường, còn lỗi gì?) Cát.
b. Khiên phục (Giật trở lại), cát.
c. Dư thoát bức, phu thê phản mục (Xe trụt bánh, chồng vợ trở mắt).
d. Hữu phu, huyết khứ, dịch xuất, vô cữu (Có tin, máu đi, sợ ra, không lỗi).
e. Hữu phu, luyên như, phú dĩ kỳ lân. (Dường co quẹo vậy, giàu vì láng giềng)
f. Ký vũ, ký xử, thượng đức tái. Phụ trinh lệ. Nguyệt cơ vọng, quân tử chinh hung (Đã mưa, đã ở, chuộng đức chở, đàn bà chính bền, nguy! Mặt trăng hầu đến tuần vọng, đấng quân tử đi thì hung).
Nghĩa:
1. TIỂU SÚC là tích chứa, tích tụ, tích cóp (dự trữ để chờ thời).
2. Nuôi, nuôi dưỡng (trời bao la để gió thổi bên trên. Tuỳ hỗ là quẻ Hoả Thiên Đại Hữu).
3. TIỂU SÚC là đậu, đậu vào, đỗ vào, dừng (việc đang dừng phải chờ đợi, đang tích trữ thông tin chờ tiến tới kết quả).
ĐẠI SÚC: dừng mà co lại (liệt, co quắp)
TIỂU SÚC: dừng không phát triển, bệnh mới biểu hiện triệu chứng.
Chứa nhỏ: cái TỐN nhỏ chứa cái trời lớn chỉ sự dừng lại, kiềm chế nhỏ.
Việc nhỏ thì hanh thông (trong giai đoạn ngắn, không thể kéo dài). Mua bán kinh doanh bất động sản: mua giá nhỏ, giá hơi cao bán luôn.
4. TIỂU SÚC là ràng buộc (tạm thời). Nếu xem hôn nhân thì không tốt vì không bền lâu. H4 âm nhu đắc vị chứa H5 dương. Lấy nhỏ chưa lớn, buộc được mà không bền. Trước sau ắt sẽ tràn ra.
5. TIỂU SÚC là tiếp xúc, giao dịch (giai đoạn đầu, giao dịch cấp thấp, việc nhỏ, thời gian ngắn).

56. Hoả Sơn Lữ.
Cách: “Tức điểu phần sào” (Chim mất tổ)
Soán: “Lữ tiểu hanh, lữ trinh cát.”
1. Lữ toả toả, tư kì sở thủ tại. (Hành lữ nhỏ mọn, ấy là cái lấy vạ)
2. Lữ tức thứ, hoài kì tư, đắc đồng bộc trinh. (Hành lữ tới chỗ trọ, ôm thửa của, được thằng nhỏ, đầy tớ chính bền)
3. Lữ phần kì thứ, táng kì đồng bộc, trinh lệ. (Hành lữ cháy thửa nhà trọ, mất thửa thằng nhỏ, đầy tớ, chính bền nguy)
4. Lữ vu xử, đắc kì tư phủ, ngã tâm bất khoái. (Hành lữ chưng ở, được thửa của búa, lòng ta chẳng sướng)
5. Xạ trĩ, nhất thỉ vong, chung dĩ dự mệnh. (Bắn chim trĩ, một phát chim mất, chọn lấy khen mệnh)
6. Điểu phần kì sào, lữ nhân tiên tiếu, hậu hào diêu, táng ngưu vu dị, hung. (Chim cháy thửa tổ, kẻ hành lữ trước cười, sao kêu gào, mất trâu chưng dễ dàng, hung!)
Nghĩa:
1. Là lữ, lữ khách, ng. đi đường xa, quán trọ, ng. ở trọ. Tốt cho việc đi xa, việc nhỏ tiểu cát.
2. Sự đông đúc, quân đội.
3. Sự thất cơ lỡ vận mất nơi ở yên ổn, chạy vạy ngược xuôi (Tức điểu phần sào). Chiêm đất cát, nhà cửa thì không tốt vì LỮ hợp với động, không hợp tĩnh dễ bị qui hoạch, giải phóng mặt bằng sau này.
4. Sự vướng mắc, mắc kẹt do bên ngoài đưa lại (LY do nội bộ). Ví dụ: xin chuyển công tác chiêm đuợc LY là mắc ở nơi xin đi, LỮ là mắc ở nơi xin đến.
5. Cô đơn, lẻ loi, cô độc (LY là nữ động muốn đi, CẤN là nam không muốn đi).
6. Là núi lửa.
7. Là cung tên (LY là mũi tên động, CẤN là cái cung tĩnh).
8. Sự tạm, tạm thời (lửa ở trên núi là tạm thời, lửa ở trong nhà mới là vĩnh cửu). Nếu xin việc chỉ làm được một thời gian rồi lại phải chuyển đi nơi khác.
9. Chỉ sự quyết đoán (nếu quyết đoán ngay thì chỉ bị tiểu hao, còn do dự phân vân ắt là nước hoạ. Tượng sa lưới.
 

Tiêu Dao

Thành viên chính thức
10. Thiên Trạch Lý: (Lý-dày lên, xéo lên)
Cách: “Phượng minh kỳ sơn” – Chim phượng đến núi Kỳ. Chim phượng đến đâu thì ở đó xuất hiện điều lành.
Soán: “Lí hổ vĩ, bất điệt nhân, hanh”- Xéo đuôi cọp, không cắn người, hanh.
a. Tố lý, vãng vô cữu (Xéo theo sự vốn có, đi không lỗi).
b. Lý đạo thản thản, u nhân trinh cát (xéo đường bằng phẳng, người u ẩn chính bền tốt).
c. Miễu năng thị; bả năng lý; Lý hổ vĩ, điệt nhân hung. Võ nhân vi vu đại quân (Chột biết trông, què biết xéo, xéo đuôi cọp, cắn người, hung. Kẻ vũ nhân làm đấng đại quân).
d. Lý hổ vĩ, sách sách (nơm nớp) chung cát.
e. Quải (Quyết) lý, trinh lệ (quyết xéo, chính bền, nguy).
f. Thị lý, khảo tường, kỳ toàn nguyên cát (Coi sự xéo, xét điềm lành, thửa quanh cả tốt).
Nghĩa:
1. Là lễ, lễ lạt, lễ nghĩa, lễ vật, thờ cúng, cúng lễ (là tiểu lễ; đại lễ là TUỴ).
2. Pháp, pháp lý, pháp luật (đưa vào lề lối, phải đúng qui trình, trình tự mới tốt).
3. Là thiên lý, đi xa.
4. Tôn ti trật tự trong gia đình.
5. Bao bọc, che chở, chìm khuất (cương bị chìm trong nhu. Càn cứng bị chìm trong đầm, âm của quẻ Đoài mở ra để đón nhận).

55. Lôi Hoả Phong.
Cách: “Cổ kính trùng minh”- Lau lại cái gương cũ.
Soán:“Phong hanh. Vương cách chi, vật ưu, nghi nhật chung.”(Quẻ Phong hanh thông, vua đến đấy, chớ lo, nên mặt giữa trời)
a. Ngộ kì phối chủ, tuy tuần, vô cữu, vãng hữu thượng. (Gặp thử chủ sánh, dẫn đều không lỗi, đi có chuộng)
b. Phong kì bộ, nhật trung kiến Đẩu; vãng đắc nghi tật, hữu phu phát nhược, cát. (Thịnh thửa trướng mặt trời giữa thấy sao Đẩu, đi được ngờ ghét, có tin dường mở ra vậy)
c. Phong kì bái, nhật trung kiến mạt, chiết kì hữu quang, vô cữu. (Thịnh thửa màn, mặt trời giữa thấy sao mạt, gẫy thửa cánh tay phải, không lỗi)
d. Phong kì bộ, nhật trung kiến Đẩu, ngộ kì di chủ, cát. (Thịnh thửa trướng, mặt trời giữa thấy sao Đẩu, gặp thửa chủ ngang tốt)
e. Lai chương hữu khánh dự, cát. (Lại đẹp có phúc khen, tốt)
f. Phong kì ốc, bộ kì gia, khuy kì hộ, khuých kì vô nhân, tam tuế bất thục, hung. (Thịnh thửa mái, che thửa nhà, nhòm thửa cửa, hiu quạnh thửa không người, ba năm chẳng thấy, hung)
Nghĩa:
1. PHONG là mãn, phong mãn, phong phú, lớn đầy, thịnh vượng.
2. PHONG là phục, phục hồi, phục chức, làm cho sáng lại (khác với PHỤC là ẩn dấu, nằm phục chờ đợi).
3. PHONG là tàng, phong tàng, che đậy, dán kín (Tàng: khép, dán lại, không thích nói ra, kín đáo nhưng không phải lừa dối).
4. Phong tặng, phong thưởng (tượng của huân chương, mộc ở trên hình chữ nhật, hoả ở dưới hình sao nhiều cánh).
5. PHONG là được yết kiến đại nhân, quyền quý. “phong vi cửu diện” (sấm chớp, ánh sáng, ban bố mệnh lệnh).

11. Địa Thiên Thái:
Cách: “Hỷ báo tam nguyên” – Tin vui báo đỗ 3 giải. Tin vui báo dồn dập.
Soán: “Thái, tiểu vãng, đại lai, cát hanh.”
a. Bạt mao nhự, dĩ kỳ vị (vựng), chinh cát (Nhổ cụm cỏ tranh, lấy vừng nó, đi tốt).
b. Bao hoang, dụng bằng hà, bất hà di, bằng vong, đắc thượng vu trung hàng (bao dong sự hoang rậm, dùng để tay không lội sông, không sót việc xa; bè cánh mất, được sánh ở hàng giữa).
c. Vô bình bất bí vô vãng bất phục, gian trinh vô cữu, vật tuất kỳ phu, vu thực hữu phúc (Không chỗ bằng phẳng nào không lồi lõm, không sự di nào không trở lại. Khó nhọc, chính bền, chớ lo thừa sự tín, chưng việc ăn hưởng có phúc).
d. Phiên phiên, bất phú dĩ kỳ lân; bất giới dĩ phu (Phơi phới, chẳng giàu lấy thửa lắng giềng, chẳng răn lấy tin).
e. Đế Ất qui muội, dĩ chỉ, nguyên cát (Vua Đế Ất gả em gái để có phúc cả tốt).
f. Thành phục vu hoàng, vật dụng sư, tự ấp cáo mệnh, trinh lận (Thành trở về rãnh, chớ dùng quân tự ấp bảo mệnh, chính bền thẹn tiếc).
Nghĩa:
1. Sáng, trong sáng (thời tiết trong xanh, sáng).
2. Hanh thông, thông suốt (là hạnh phúc con ng. luôn gặp thông suốt thì sướng vui, con ng. không gặp thông suốt thì uất).
3. Thái bình, thái hoà, bình yên, an vui mọi mặt.
4. Mùa xuân, van vật đâm trồi, nảy lộc.
5. Sự thay đổi kết thúc cái xấu chuẩn bị sang giai đoạn mới tốt hơn.
6. Sự đoàn kết nhất trí.
7. Nhà thờ, từ đường, thái miếu, nhà khách chính phủ. Ví dụ: xem về bệnh tật ra quẻ THÁI H6 động là nhà từ đường có biến động ảnh hưởng đến con cháu.
8. Ân sủng, bao dung, độ lượng (ng. trên ban ơn cho ng. dưới)
9. Gò đất cao, rộng rãi, bằng phẳng. Xem mồ mả ra quẻ THÁI là đẹp.
10. Chỉ sự hôn nhân mối lương duyên tốt đẹp.
11. Sự duỗi ra (ví dụ: xem bệnh tật được quẻ THÁI biến Đại Súc là cơ thể đang duỗi bình thường bị chân tay co rút nên khó chữa).

54. Lôi Trạch Qui Muội.
Cách: “Duyên mộc cầu ngư” – Đơm đó ngọn tre.
Soán: “Qui Muội chinh hung, vô du lợi.”
a. Qui Muội dĩ qui đệ, bí năng lý, chinh cát. (Em gái về nhà chồng bằng vợ lẽ, quẻ biết xẻo, đi tốt)
b. Diểu (miễu) năng thị, lợi u nhân chi trinh. (Chột biết trông, lợi về chính bền của bậc u nhân)
c. Qui Muội dĩ tu, phản qui dĩ đệ. (Em gái về bằng sự đợi, lại về bằng vợ lẽ)
d. Qui Muội, khiên kì, trì qui, hữu thời. (Em gái về nhà chồng lỗi hẹn, chậm về có thời)
e. Đế Ất Qui Muội, kì quân chi quệ, bất như kì đệ chi quệ lương, nguyệt cơ vọng, cát. (Vua Đế Ất gả chồng em gái, vạt áo của vua nó không đẹp bằng vạt áo của vợ lẽ nó. Mặt trăng hầu tuần vong, tốt)
f. Nữ thừa khuông, vô thật, sĩ khuê dương, vô huyết, vô du lợi. (Con gái vâng giỏ, không đồ đựng, con trai giết dê, không máu, không thửa lợi)
Nghĩa:
1. Em gái nhỏ về nhà chồng làm tỳ thiếp.
2. Theo trai, hung.
3. Thời tiết: mây che mặt trời, u ám, nhưng quang trở lại.
4. Giao dịch, mua bán: nhanh chóng, hanh thông.
5. Con trai: có nhiều vợ hoặc bồ.
6. Bệnh: không khỏi, chết do mồ mả.
7. Tiền tài: phá.
8. Hôn nhân: xấu.
9. Gia cảnh: nhiều điều tai tiếng.

12. Thiên Địa Bĩ
Cách: “Hổ lạc hàm khanh”- Hổ sa xuống hố.
Soán: “Bĩ chi phỉ nhân, bất lợi quân tử trinh, đại vãng tiểu lai”
a. Bạt mao nhự dĩ kỳ vị (vựng), trinh cát hanh (Xem H1 Thái).
b. Bao thừa (bọc chứa sự vâng thuận), tiểu nhân cát; đại nhân bĩ, hanh.
c. Bao tu (bọc chứa sự hổ thẹn).
d. Hữu mệnh, vô cữu, trù li chỉ (chí ý được thực hành vậy).
e. Hưu bĩ, đại nhân cát. Kỳ vong! kỳ vong! hệ vu bao tang. (Nghỉ bĩ, đấng đại nhân tốt.Này mất, này mất! buộc vào cây dâu rậm).
f. Khuynh bĩ, tiên bĩ hậu hỉ (Bĩ chót thì nghiêng, sao khá dài vậy).
Nghĩa:
1. Bĩ là mặt trời mọc buổi sáng.
2. Bế tắc, mắc kẹt.
3. Bất giao hoà (Hôn nhân xem gặp BĨ thì không tốt: không có con; nếu mới tìm hiễu xem gặp BĨ thì tốt, sẽ phát triển vì quẻ lục hợp tượng trưng cho sự gắn bó)
4. Bệnh tật: nặng, không sống được,
5. Không lợi cho ng. quân tử, lợi cho tiểu nhân.
6. Tài giỏi cũng không thoát khỏi thất bại.
7. Việc nhỏ có lợi, việc lớn thì hỏng.
8. Nếu khởi đầu gặp Bĩ thì tốt.
9. Con cái: không có con trai.
10. Kiện: việc nhỏ thắng, việc lớn thua.
11. Mồ mả: tốt.
12. Người đi ngoài bị táo, nhiệt (BĨ: bế, vón lại)

53. Phong Sơn Tiệm.
Cách: “Hồng nhận cao phi”-Chim nhạn sẽ bay cao – Đàng hoàng đứng đắn đang tiến tới, sẽ có công danh sự nghiệp.
Soán: “Tiệm nữ qui (con gái về), cát, lợi trinh.”
a. Hồng tiệm vu can, tiểu tử lệ, hữu ngôn, vô cữu. (Con sếu tiến chưng bến, trẻ nhỏ nguy, có nói, không lỗi)
b. Hồng tiệm vu bàn, ẩm thực hãn hãn. (Con sếu tiến chưng tảng đá, ăn uống hơn hớn)
c. Hồng tiệm vu lục, phu chinh bất phục. Phụ dụng bất dục, hung; lợi ngữ khấu. (Con sếu tiến chưng đất liền, chồng đi chẳng lại, vợ chửa chẳng nuôi, hung, lợi về chống giặc)
d. Hồng tiệm vu mộc, hoặc đắc kì giốc, vô cữu. (Con sếu tiến chưng cây, hoặc được thửa cành ngang, không lỗi)
e. Hồng tiệm vu lăng, phụ tam tuế bất dựng, chung mạc chi thắng, cát. (Con sếu tiến chưng gò, vợ ba năm chẳng chứa, trọn chẳng gì thắng, tốt)
f. Hồng tiệm vu quỳ, kì vũ khả dụng vi nghi, cát. (Con sếu tiến chưng đường mây, lóng nó khá dùng làm miều cờ, tốt)
Nghĩa:
1. TIỆM là tiến, vươn lên.
2. TIỆM là gần, tiệm cận, tiệm tiến, dần dần (thời hạn đã gần tới).
3. TIỆM là quá trình, con chim hồng hạc đang bay cao.
H1: Hồng tiệm vu can (chim Hồng đã bay gần hồ nước). Đẹp.
H2: Hồng tiệm vu bàn (bay tới hòn đá bằng như cái bàn “đắc lộc đắc thực” có sự ăn uống, thời cơ đến). Đẹp.
H3: Hồng tiệm vu lục (chim Hồng bay tới cái gò bằng), thì nhìn ngó, quan sát (động hào này biến thành Phong Địa Quan). Bình thường.
H4: Hồng tiệm vu mộc (chim hồng bay lên cây): tưởng như lên cao nhưng mà rút lui (động hào này biến thành Thiên Sơn Độn).
H5: Hồng tiệm vu lăng (chim Hồng lên gò cao): vô tư, vô lo, không nghĩ ngợi gì cả, làm việc sẽ hỏng; hào 5 quân vương nhưng ở đây chỉ có thể là vua của cái bang (ăn mày) (động hào này biến thành thuần Cấn: chỉ đi tu là tốt): rút lui.
H6: Hồng tiệm vu quì (chim hồng bay bổng lên trên mây) có nghĩa đi mất hút. Xem tin ng. là mất hút (mọi việc chỉ tốt khi đang tiến tới nếu đã đến nơi thì hết hay chán). Rút lui.
 

Tiêu Dao

Thành viên chính thức
13. Thiên Hoả Đồng nhân: Đồng nhân – cùng người
Cách: “Tiên nhân lộ chỉ” - người đi trước chỉ đường.
Soán : “ Đồng nhân vu dã, hanh. Lợi thiệp đại xuyên. Lợi quân tử trinh.”
a. Đồng nhân vu môn (ở cửa), vô cữu.
b. Đồng nhân vu tông (ở họ), lận.
c. Phục nhung vu mãng, thăng kỳ cao lăng, tam tuế bất hưng (Phục quân ở rừng, lên thửa gò cao, ba năm không dấy lên)
d. Thừa kỳ dung, phất khắc công, cát (cưỡi thừa tường, không đánh được, tốt).
e. Đồng nhân tiên hào đào nhi hậu tiếu, đại sư khắc tương ngộ (Cùng với người, trước kêu gào mà sau cười, quân lớn được gặp nhau).
f. Đồng nhân vu giao (cùng người ở đồng), vô hối.
Nghĩa:
1. Cùng ng., hoà đồng với mọi ng., sự đồng ý, thống nhất ý trí.
2. Tượng của sự vắng mặt (vừa đi khỏi, vừa mới chết).
3. Nghèo nàn, đạm bạc.
4. Tượng của ng. quân tử. Ng. quân tử lấy cái chung mà hợp (chấp nhận cả cái không hợp) là “đồng”. Kẻ tiểu nhân chỉ chuyên dùng ý riêng (ng. họ yêu thì trái họ cũng chung, ng. họ ghét thì phải họ cũng bài xích) hùa đảng thì là “cùng”.

52. Thuần Cấn.
Cách: “Sơn mạch trùng tăng” - Mạch núi trung điệp- vướng mắc đầy rẫy, cản trở.
Soán: “Cấn kì bối, bất hoạch kì thân, hành kì đình, bất kiến kì nhân, vô cữu.”(Đậu thửa lưng, chẳng được thửa mình, đi thửa sân, chẳng thấy thửa người, không lỗi)
a. Cấn kì chỉ (ngón chân), vô cữu, lợi vĩnh trinh.
b. Cấn kì phỉ, bất chửng kì tuỳ, kì tâm bất khoái. (Đậu thửa bụng chân, chẳng cứu thửa theo, thửa lòng chẳng sướng)
c. Cấn kì hạn, liệt kì di (dần), lệ huân tâm. (Đậu thửa hạn, xé thửa thăn, nguy hun lòng)
d. Cấn kì thân, vô cữu. (Đậu thửa mình, không lỗi)
e. Cấn kì phụ, ngôn hữu tự, hối vong. (Đậu thửa mép, nói có thứ tự, ăn năn mất)
f. Đôn cấn, cát. (Dầy đậu, tốt)
Nghĩa:
1. CẤN là chỉ, ngưng chỉ, đình chỉ, ngăn bước, ngăn cách (nếu xuất hành: không đi được … ).
2. Là tở ngại, khó khăn (đang mưa thì nắng, đang nắng thì mưa, đang khổ sẽ bớt khổ… xin chuyển công tác không thành).
3. Là tù hãm (tù hãm ở đỉnh cao).
4. CẤN la chùa chiền, tu hành, tăng đạo, tượng của nhà sư đi khất thực (Mệnh thuần CẤN: đi tu, mũi cao, lưỡng quyền cao).
5. CẤN là ngôi Nhân trong thiên-địa-nhân (tam tài)
H1: cấn kỳ chỉ. (ngón chân).
H2: Cấn kì phỉ (Bắp chân).
H3: Cấn kì hạng (hông).
H4: Cấn kì thân (thân mình: xuơng sống lưng, thận …).
H5 Cấn kì phục (mồm mép, tai nạn thì mặt mũi xây sát, cấm khẩu …).
H6: Đôn Cấn (sự dày dạn của ngăn trở) với quẻ Cấn là hào tốt nhất.

14. Hoả Thiên Đại Hữu:
Cách: “Khuyển mộc hô tước” - Chặt cây bắt được chim tước
Soán: “Đại hữu nguyên, hanh.”
a. Vô giao hại, phỉ cữu; nan tắc vô cữu (Không dính tới sự hại, chẳng phải lỗi. Khó nhọc thì không lỗi).
b. Đại xa dĩ tái (xe lớn có thể chở), hữu du vãng, vô cữu .
c. Công dụng hưởng vu thiên tử, tiểu nhân phất khắc (Tước Công dùng hưởng của đấng thiên tử, kẻ tiểu nhân không thể được).
d. Phỉ kỳ bành (bàng) (chẳng phải sự thịnh của mình), vô cữu.
e. Quyết phu giao như, uy như, cát (thửa tin dường như giao nhau vậy, dường oai nghiêm vậy, tốt).
f. Tự thiên hựu chi, cát, vô bất lợi (Tự trời giúp nó, tốt, không gì không lợi).
Nghĩa:
1. Trong 64 quẻ thì đây là quẻ tốt nhất, thịnh vượng, đại phú (hai lần vượng). Cầu tài: rất tốt.
2. Sở hữu, được lợi 2 lần.
3. Có, cả có.
4. Khoan hoà, rộng lớn, bao dung.
5. Chiến tranh lớn (xung đột giữa các quốc gia, khu vực, thế giới hay là hoả tai, cháy nhà.
6. Kiện tụng: thắng.
7. Sinh con quí tử.

51. Thuần Chấn.
Cách: “Thiên hạ dương danh” – Vang danh thiên hạ - Trên Chấn dưới là đại LY: chớp, có tiến sấm.
Soán: “Chấn hanh, Chấn lai hích hích, tiếu ngôn ách ách. Chấn kinh bách lí, bất táng chuỷ xưởng.”(Quẻ chấn hanh, sợ lại ngơm ngớp, cười nói khanh khách, nhức kinh trăm dặm, chẳng mất môi và rượu xưởng)
a. Chấn lai hích hích, hậu tiếu ngôn ách ách, cát.
b. Chấn lai, lệ ức, táng bối, tê vu cửu lăng; vật trục, thất nhật đắc. (Nhức lại, nguy đồ mất của, lên chân chín go, chớ đuổi, bảy ngày được)
c. Chấn tô tô, chấn hành vô sảnh. (Nhức, thom thỏm, nhức đi, không tội)
d. Chấn, toại nật. (Nhức bèn đắm)
e. Chấn vãng lai, lệ; ức vô táng, hữu. (Nhức đi lại nguy, đồ không mất cái có).
f. Chấn tác tác, thị quắc quắc, chinh hung. Chấn bất vu kì cung, vu kì lân, vô cữu, hôn cấu hữu ngôn. (Nhức xơ xác, trông ngơ ngác, đi thì hung; nhức chẳng chưng thửa mình, chưng thửa láng giềng, không lỗi, dâu gia có nói)
Nghĩa:
1. Chấn động, rung động, phát động, phấn phát.
2. Hoảng hốt, kinh hãi, kinh sợ (do chấn động gây ra).
3. Hanh thông, nhanh chóng. Xem việc mở cửa hành, Cty thì tốt. Việc sinh đẻ: rất tốt.
4. Tiền hung, hậu cát. Trước lo sợ, sau vui vẻ.
5. Tổn thương ở chân tay (do quẻ khác biến ra Thuần Chấn thì có nghĩa này, bản thân quẻ Thuần Chấn ít xảy ra).
6. Lộn ngược đầu đuôi, trồng cây chuối.


15. Địa Sơn Khiêm:
Cách: “Nhị nhân phân kim” – Hai ng. chia nhau vàng.
Soán: “Khiêm hanh, quân tử hữu chung”
a. Khiêm khiêm quân tử, dụng thiệp đại xuyên, cát.
b. Minh khiêm (kêu sự nhún), trinh cát.
c. Lao khiêm(quân tử nhọc mà nhún), quân tử hữu chung, cát.
d. Vô bất lợi, huy khiêm (Không gì không lợi, vung vẩy sự nhún).
e. Bất phú dĩ kỳ lân, lợi dụng xâm phạt, vô bất lợi.
f. Minh khiêm, lợi dụng hành sư, chinh ấp quốc (kêu sự nhún, lợi dụng trẩy quân đánh làng nước).
Nghĩa:
1. Khiêm tốn, thoái lui, lùi bước, nhún nhường, thuận theo bên ngoài.
2. Trước co, sau duỗi (ĐẠI SÚC: co; THÁI: duỗi)
3. Nên lùi một bước để tiến ba bước.
4. Là người phụ nữ đã lấy chồng, tái giá nếu hỏi về hôn nhân.
5. Bệnh: có tích khối u, phải đưa đi cấp cứu.
6. Thất vật: không tìm thấy.
7. Kiện: bực mình

50. Hoả Phong Đỉnh.
Cách: “Ngư ông đắc lợi”- Tích trai và cò tranh cãi nhau, trai kẹp mỏ cò, ông đánh cá cho cả hai vào rọ.
Soán : “Đỉnh nguyên, cát, hanh.”
a. Đỉnh điên chỉ, lợi xuất bĩ, đắc thiếp dĩ kì tử, vô cữu.(Vạc chổng chân, lợi ra vật hư xấu, được nàng hầu, lấy thửa con, không lỗi)
b. Đỉnh hữu thật, ngã cừu hữu tật, bất ngã năng tức, cát. (Vạc có cái chứa, kẻ thù ta có tật, bất ngã năng tức, cát!)
c. Đỉnh nhĩ cách, kì hành tắc, trĩ cao bất thực, phương vũ, khuy hối chung, cát. (Tai vạc đổi, thửa đi lấp, mỡ con chim trĩ không ăn, đang mưa, ăn năn về thiếu, chọn tốt)
d. Đỉnh chiết túc, phú công tốc (túc), kì hình ốc, hung! (Vạc gãy chân, đổ đồ ăn của Ông, thửa tội giết kín, hung!)
e. Đỉnh hoàng nhĩ, kim huyễn, lợi trinh. (Vạc tai vàng, quai màu vàng, lợi về chính bền)
f. Đỉnh ngọc huyễn, đại cát, vô bất lợi. (Đỉnh quai ngọc, cả tốt, không gì không lợi)
Nghĩa:
a. Đỉnh là cái vạc, đỉnh đồng ba chân, lư hương, vật đựng đồ tế lễ.
b. Đỉnh là đĩnh đạc, nghiêm trang, sự chỉnh tề, sự vững vàng, an ninh (Mệnh ra quẻ ĐỈNH là ng. đầu tóc bóng mượt, chải chuốt, quần áo gọn gàng, ra dáng xếp).
c. ĐỈNH là sự an bài, cố định, sự việc đã hoàn thành (sự việc đã hoàn thành không cần bàn, giống như Thuỷ Hoả KÝ TẾ không lợi cho những việc bắt đầu tiến hành).
d. LÀ sự nuôi dưỡng no đủ.
e. Thai sản: tốt (Thụ thai: LÂM; Mang thai: ĐỈNH; đẻ: TRUÂN)
f. Tượng của bếp củi, cháy rừng.
g. Tượng trưng cho quyền lực pháp chế, thiết lập cái mới.
h. ĐỈNH là tượng gãy chân (nếu động H4 biến thành Sơn Phong Tiệm thì càng chính xác).
 

Tiêu Dao

Thành viên chính thức
16. Lôi Địa Dự:
Cách: “Thanh long đắc vị” - Rồng xanh đứng đúng vị trí – Vui vẻ hoà đồng, quần chúng.
Soán: “Dự, lợi kiến hầu, hành sư”
a. Minh dự, hung. (Kêu sự vui, hung).
b. Giới vu thạch (tiết thoá như đá), bất chung nhật, trinh cát.
c. Vu dự hối trì, hữu hối (nhìn sự vui, ăn năn chậm, có ăn năn).
d. Do dự, đại hữu đắc; vật nghi, bằng hạp trâm (Bởi đó mà vui, cả có được, chớ nghi ngờ, bạn bè tụ họp).
e. Trinh tật, hằng bất tử (chính bền bất tử, thường không chết).
f. Minh dự, thành hữu du, vô cữu (Mờ tối về sự vui, việc thành rồi, có thay đổi, không lỗi).
Nghĩa:
1. DỰ là duyệt, vui vẻ, hoà vui (vui của hoà đồng, thích đám đông) “thuận dĩ động dự” (thuận theo, động theo mà thành vui).
2. DỰ là tham dự, đồng dự, người có liên quan, có tham dự.
3. Dự bị, dự phòng, dự trữ.
4. Vinh dự, danh dự.
5. Quẻ DỰ đẹp nhất cho khởi đầu công việc: động thổ, khai trương, giờ đón dâu.
6. Thuỳ châu nhỏ lệ (nước mắt vui mừng, nước mắt đau buồn đám tang).

49. Trạch Hoả Cách.
Cách: “Hạn miêu đắc vũ” - Hạn lâu gặp mưa.
Soán: “Cách dĩ nhật nãi phu (hết ngày bèn tin), nguyên hanh lợi trinh. Hối vong.”
a. Củng dụng hoàng ngưu chi cách.(Giàng bó dùng da trâu vàng)
b. Dĩ nhật nãi cách chi, chinh cát, vô cữu (Hết ngày bèn đổi đấy, đi tốt, không lỗi)
c. Chinh hung, trinh lệ, cách ngôn tam tựu, hữu phu. (Đi hung, chính nguy, nói đổi ba nên có tin)
d. Hối vong, hữu phu, cải mệnh (đổi mệnh), cát.
e. Đại nhân hổ biến; vị chiêm hữu phu. (Ng. lớn cọp biến, chưa xem có tin)
f. Quân tử báo biến, tiểu nhân cách diện. Chính hung, cư trinh. (Đấng quân tử beo biến, kẻ tiểu nhân đổi mặt, đi hung, ở chính)
Nghĩa:
1. CÁCH nghĩa là cải, cải đổi, cải cách, thay đổi. Làm nhà được quẻ CÁCH: một thời gian đổi nhà. Xin việc gặp quẻ CÁCH: tốt (thay cũ đổi mới).
2. CÁCH là cách mạng (thay đổi mới theo chiều hướng tốt đẹp hơn. HOÁN là thay đổi vị trí).
3. Đại sự, việc quan trọng: tốt; tiểu sự: hỏng.
4. Lính chiến, quân đội, tù ngục (mệnh tàng chứa sự hung hoạ, tù ngục – tù chính trị).
5. Văn minh, sáng đẹp. Hoả Trạch KHUÊ là chia tay.
Quẻ CÁCH: nói giỏi nhưng ít nói (vì nói mà hợp nhau).
Quẻ KHUÊ: hay nói nhưng nói chuyện nhỏ nhặt (vì nói mà xa nhau)
6. CÁCH có hình dạng: quyền cao, trán cao, thường là đàn ông.
7. CÁCH là lịch pháp, quy luật vận động của tự nhiên.
8. CÁCH là cái lò: H1: đáy; H2: cửa; H345: lưng; H6: miệng lò.
9. CÁCH là sự sinh đẻ (Bản chất gốc của quẻ CÁCH) nên về sinh sản thì tốt, mẹ tròn con vưông.

17. Trạch Lôi Tuỳ: Giữa đầm có sấm.
Cách: “Song xa kháo nhau” – Hai xe tựa vào nhau.
Soán: “Tuỳ nguyên hanh lợi trinh, vô cữu”
a. Quan hữu du, trinh cát, xuất môn giao hữu công (Quan có thay đổi, chính thì tốt, ra cửa kết bạn thì có công).
b. Hệ tiểu tử, thất trượng phu (quấn quít kẻ tiểu tử, mất đấng trượng phu).
c. Hệ trượng phu, thất tiểu tử; tuỳ hữu cầu (theo mà có tìm), đắc lợi, cư trinh (lợi về ở trinh).
d. Tuỳ hữu hoạch (theo có được), trinh hung. Hữu phu (có tin), tại đạo, dĩ minh (dùng sáng), hà cữu?
e. Phu vu gia, cát (tin về kẻ lành tốt).
f. Câu hệ chi, nãi tòng duy tri, vương dụng hanh vu Tây Sơn (Cầm buộc đó, bèn theo ràng đó, vua dùng hưởng ở non Tây).
Nghĩa:
1. TUỲ là tòng, tuỳ thuộc, tuỳ phái viên (có vấn quân sự).
2. Thuận theo, theo.
3. Thoái lui, ở ẩn, buông rèm nhiếp chính (Đoái là mồm, chấn là sấm, là lời, mượn mồm kẻ khác nói lời sấm của ta do đó động mà không lộ).
4. Đẹp lòng (tượng trung chính). Đoài ở trên là đẹp lòng. Chấn ở dưới động, vì có động của dưới mà đẹp lòng trên “song xa kháo nhai”.
Chú ý: TUỲ giữ trung chính mà thành CÁCH, thay đổi theo hướng tiến bộ, khác với HOÁN là thay đổi đơn thuần.

48. Thuỷ Phong Tỉnh.
Cách: “Khô tỉnh sinh tuyền” - Giếng khô sinh nước.
Soán: “Tỉnh, cải ấp bất cải tỉnh, vô tác vô đắc, vãng lai tỉnh tỉnh. Hất chí, diệc vị quất tỉnh, luy kì bình hung.”(Quẻ Tỉnh, đổi làng chẳng đổi giếng, không mất không được, đi lại giếng giếng. Hầu đến, cũng chưa dong trạc đến giếng, hỏng thửa lọ, hung)
a. Tỉnh nê bất thực, cựu tỉnh vô cầm. (Giếng bùn chẳng ăn, giếng cũ không chim)
b. Tỉnh cốc, xạ phụ, úng tệ lậu. (Giếng hang, bắn loài ếch nhái, vò nát dò)
c. Tỉnh điệp bất thực, vi ngã tâm trắc, khả dụng cấp; vương minh, tịnh thụ kì phúc. (Giếng trong chẳng ăn, làm sự bùi ngùi cho lòng ta, khá dùng múc nước; vua sáng, cùng chịu thửa phúc)
d. Tỉnh thịu, vô cữu. (Giếng xây bờ, không lỗi)
e. Tỉnh liệt, hàn tuyền thực. (Giếng mát, suối lạnh, ăn)
f. Tỉnh thu, vật mục, hữu phu, nguyên cát. (Giếng thu, chớ chùm, có tin, cả tốt)
Nghĩa:
1. Tỉnh là tĩnh, tĩnh lặng, yên tĩnh đợi chờ (giếng không thể chuyển nên tĩnh), không tĩnh mà manh động sẽ gặp hoạ.
2. TỈNH là độ sâu.
3. TỈNH là tề chỉnh, rành rọt, đâu ra đấy.
4. Bước đầu của sự nghiệp, bước đầu lập ấp.
5. TỈNH là giếng:
H1: âm mềm, tượng mạch suối (tương đối đẹp, có nước ăn).
H2, H3: dương cương, đá cuội dưới đáy (không có nước, chỉ có đá. H2 động sẽ biến thành KIỂN, H3 động sẽ biến thành Thuần KHẢM, bất trung, bất chính).
H4: âm mềm, chỗ rỗng trong giếng (tạm có nước, chỉ có những việc cấp bách đến chân tường, việc buộc phải dùng mới tốt, việc nhỏ không tốt vì động biến ra quẻ Đại Quá ứng với việc lớn).
H5: dương cứng, nước sắp tràn (rất tốt vì hào đắc trung, đắc chính, quẻ KHẢM thể hiện là ng. trí tuệ hơn ng.)
H6: hào âm nhu rỗng của miệng giếng.


18. Sơn Phong Cổ:
Cách: “Suy ma phân giao” – Gió quần khe núi.
“Suy ma phấn đạo” - Diệt trừ ma quỉ.
Soán: “Cổ nguyên hanh, lợi thiệp đại xuyên, tiên giáp tam nhật, hậu giáp tam nhật”
a. Cán phụ chi cổ, hữu tử, khảo vô cữu, lệ, chung cát (Cán đáng cuộc cổ của cha, có con, cho không lỗi, nguy! Sau chót tốt).
b. Cán mẫu chi cổ (Cán đáng cuộc cổ của mẹ), bất khả trinh.
c. Cán phụ chi cổ, tiểu hữu hối, vô đại cữu.
d. Dụ (rộng rãi) phụ chi cổ, vãng kiến lận (đi thấy tiếc).
e. Cán phụ chi cổ, dụng dự (dùng nhen).
f. Bất sự vương hầu, cao thượng kỳ sự (chẳng thờ tước vương, tước hầu, chí đáng làm phép vậy).
Nghĩa:
1. Sự đổ nát, nát loạn, hư hoại, phá huỷ, loạn (việc gia đình mà ra quẻ CỔ: nát, anh em cãi vã)
2. Sự mê hoặc (con gái lớn là Tốn lôi kéo con trai mới lớn là Cấn), hãm hại (chữ CỔ hình ba con sâu độc thả trong chậu).
3. Sự rò rỉ từ bên trong rò ra (tin tức thất thoát từ nội bộ).
4. Sự đam mê, thần tượng, tôn thờ (hôn nhân: đam mê nhưng sẽ đổ vỡ).
5. Là tam phá cách (ba lần phá). Mệnh ra quẻ CỔ là hay phải làm đi làm lại, 3 lần lập gia đình, ba lần kinh doanh đổ vỡ.
6. Bệnh điên (bệnh do dâm dục, do mê hoặc, do thuốc độc gây ra), bệnh cổ trướng, phù thũng.
7. Nghi hoặc, nghi ngờ lẫn nhau. Bản chát CỔ là thích phá phách. Xem mồ mả thì xấu. Nếu an táng sẽ lần lượt bị phá huỷ hết.

47. Trạch Thuỷ Khốn.
Cách: “Loát hãn du thê” – Leo thang ở vách núi dựng đứng. khá nguy hiểm, khốn khổ
Soán: “Khốn hanh, trinh, đại nhân cát, vô cữu. Hữu ngôn bất tín.”
a. Đồn khốn vu châu mộc, nhập vu u cốc, tam tuế bất địch. (Đít khốn chưng chồi cây, vào chưng hang tối, ba năm chẳng thấy)
b. Khốn vu tửu thực, chu phất phương lai, lợi dụng hưởng tự, chinh hung, vô cữu. (Khốn chưng rượu cơm, cái phất đỏ đương lại, lợi dùng cúng tế, đi hung, không lỗi)
c. Khốn vu thạch, cứ vu tật lê, nhập vu kì cung, bất kiến kì thê, hung. (Khốn chứng đá, vin chưng cây cà gai, vào chưng thửa buồng, chẳng thấy thửa vợ, hung)
d. Lai từ từ, Khốn vu kim xa, lận, hữu chung. (Lại thong thả, khốn chưng xe sắt, đáng tiếc, có chót)
e. Tị nguyệt khốn vu xích phất, nãi từ hữu duyệt, lợi dụng tế tự. (Xẻo mũi, chặt chân, khốn chưng cái phất đỏ, bèn thong thả có đẹp lòng, lợi dùng tế tự)
f. Khốn vu cát luỹ, vu niết ngột, viết động hối, hữu hối, chinh cát. (Khốn chưng cây sắn dây, nhưng cheo leo, rằng: động ăn năn, có ăn năn, đi tốt)
Nghĩa:
1. Khốn cùng, gian nan do nghèo mà gây ra và thường xuyên lâu dài. Truân là khốn tạm thời một giai đoạn.
2. Bị hãm, mắc kẹt, bị tiểu nhân che lấp. Nếu là quân tử thì không sao.
3. Lặng lẽ tiến hành công việc thì thành công.
4. Do ăn uống mà gây ra tai hoạ: hóc xương, say…
5. KHỐN là hoạ. Hoạ lớn của tiểu nhân, hoạ nhỏ của ng. quân tử. Bởi kẻ tiểu nhân gặp thời khốn thì làm càn mà thành hoạ lớn, bậc quân tử thì suy đến mệnh, biết mệnh phải thế nên không rối trí, luôn giữ khí tiết nên hoạ nhỏ. Cái làm cho ng. ta khốn chỉ là sự ham muốn của mình.
 
Tình trạng
Không mở trả lời sau này.
Bên trên