N
Người Lái Đò
Guest
Bài số 1 - BẢN TÌM TUỔI
Coi theo đây để biết bao nhiêu tuổi và tuổi gì.
Lấy năm Đinh Dậu 1957, tuổi Dương lịch trừ ra nhỏ thua Âm lịch một tuổi mới đúng.
- 001 tuổi sanh 1957: Đinh Dậu.
- 002 tuổi sanh 1956: Bính Thân.
- 003 tuổi sanh 1955: Ất Mùi.
- 004 tuổi sanh 1954: Giáp Ngọ.
- 005 tuổi sanh 1954: Quý Tỵ.
- 006 tuổi sanh 1952: Nhâm Thìn.
- 007 tuổi sanh 1951: Tân Mẹo.
- 008 tuổi sanh 1950: Canh Dần
- 009 tuổi sanh 1949: Kỷ Sửu.
- 010 tuổi sanh 1948: Mậu Tý.
- 011 tuổi sanh 1947: Đinh Hợi.
- 012 tuổi sanh 1946: Bính Tuất.
- 013 tuổi sanh 1945: Ất Dậu.
- 014 tuổi sanh 1944: Giáp Thân.
- 015 tuổi sanh 1943: Quý Mùi.
- 016 tuổi sanh 1942: Nhâm Ngọ.
- 017 tuổi sanh 1941: Tân Tỵ
- 018 tuổi sanh 1940: Canh Thìn.
- 019 tuổi sanh 1939: Kỷ Mẹo.
- 020 tuổi sanh 1938: Mậu Dần.
- 021 tuổi sanh 1937: Đinh Sửu.
- 022 tuổi sanh 1936: Bính Tý.
- 023 tuổi sanh 1935: Ất Hợi.
- 024 tuổi sanh 1934: Giáp Tuất.
- 025 tuổi sanh 1933: Quý Dậu.
- 026 tuổi sanh 1932: Nhâm Thân.
- 027 tuổi sanh 1931: Tân Mùi.
- 028 tuổi sanh 1930: Canh Ngọ.
- 029 tuổi sanh 1929: Kỷ Tỵ.
- 030 tuổi sanh 1928: Mậu Thìn.
- 031 tuổi sanh 1927: Đinh Mẹo.
- 032 tuổi sanh 1926: Bính Dần.
- 033 tuổi sanh 1925: Ất Sửu.
- 034 tuổi sanh 1924: Giáp Tý.
- 035 tuổi sanh 1923: Quý Hợi.
- 036 tuổi sanh 1922: Nhâm Tuất.
- 037 tuổi sanh 1921: Tân Dậu.
- 038 tuổi sanh 1920: Canh Thân.
- 039 tuổi sanh 1919: Kỷ Mùi.
- 040 tuổi sanh 1918: Mậu Ngọ.
- 041 tuổi sanh 1917: Đinh Tỵ.
- 042 tuổi sanh 1916: Bính Thìn.
- 043 tuổi sanh 1915: Ất Mẹo.
- 044 tuổi sanh 1914: Giáp Dần.
- 045 tuổi sanh 1913: Quý Sửu.
- 046 tuổi sanh 1912: Nhâm Tý.
- 047 tuổi sanh 1911: Tân Hợi.
- 048 tuổi sanh 1910: Canh Tuất.
- 049 tuổi sanh 1909: Kỷ Dậu.
- 050 tuổi sanh 1908: Mậu Thân.
- 051 tuổi sanh 1907: Đinh Mùi
- 052 tuổi sanh 1906: Bính Ngọ.
- 053 tuổi sanh 1905: Ất Tỵ.
- 054 tuổi sanh 1904: Giáp Thìn.
- 055 tuổi sanh 1903: Quý Mẹo.
- 056 tuổi sanh 1902: Nhâm Dần.
- 057 tuổi sanh 1901: Tân Sửu.
- 058 tuổi sanh 1990: Canh Tý.
- 059 tuổi sanh 1899: Kỷ Hợi.
- 060 tuổi sanh 1898: Mậu Tuất
- 061 tuổi sanh 1897: Đinh Dậu.
- 062 tuổi sanh 1896: Bính Thân.
- 062 tuổi sanh 1895: Ất Mùi.
- 064 tuổi sanh 1894: Giáp Ngọ.
- 065 tuổi sanh 1893: Quý Tỵ.
- 066 tuổi sanh 1892: Nhâm Thìn.
- 067 tuổi sanh 1891: Tân Mẹo.
- 068 tuổi sanh 1890: Canh Dần.
- 069 tuổi sanh 1889: Kỷ Sửu.
- 070 tuổi sanh 1888: Mậu Tý.
- 071 tuổi sanh 1887: Đinh Hợi.
- 072 tuổi sanh 1886: Bính Tuất.
- 073 tuổi sanh 1885: Ất Dậu.
- 074 tuổi sanh 1884: Giáp Thân.
- 075 tuổi sanh 1883: Quý Mùi.
- 076 tuổi sanh 1882: Nhâm Ngọ.
- 077 tuổi sanh 1881: Tân Tỵ.
- 078 tuổi sanh 1880: Canh Thìn.
- 079 tuổi sanh 1879: Kỷ Mẹo.
- 080 tuổi sanh 1878: Mậu Dần.
- 081 tuổi sanh 1877: Đinh Sửu.
- 082 tuổi sanh 1876: Bính Tý.
- 083 tuổi sanh 1875: Ất Hợi.
- 084 tuổi sanh 1874: Giáp Tuất.
- 085 tuổi sanh 1873: Quý Dậu.
- 086 tuổi sanh 1872: Nhâm Thân.
- 087 tuổi sanh 1871: Tân Mùi.
- 088 tuổi sanh 1870: Canh Ngọ.
- 089 tuổi sanh 1869: Kỷ Tỵ.
- 090 tuổi sanh 1868: Mậu Thìn.
- 091 tuổi sanh 1867: Đinh Mẹo.
- 092 tuổi sanh 1866: Bính Dần.
- 093 tuổi sanh 1865: Ất Sửu.
- 094 tuổi sanh 1864: Giáp Tý.
- 095 tuổi sanh 1863: Quý Hợi.
- 096 tuổi sanh 1862: Nhâm Tuất.
- 097 tuổi sanh 1861: Tân Dậu.
- 098 tuổi sanh 1860: Canh Thân.
- 099 tuổi sanh 1859: Kỷ Mùi.
- 100 tuổi sanh 1858: Mậu Ngọ.
Bài số 2 - SANH TẠI HUỲNH ĐẾ, TỬ TẠI HUỲNH LONG
Anh chị em ai tuổi gì, coi hình ông Huỳnh Đế (không đăng hình vì không cần thiết), tuổi ở tại đâu để cho biết để cho biết xấu tốt, sang hèn thế nào. Chữ A ở đầu, chữ B ở vai, chữ C ở ngực, chữ D ở hai bên cánh tay, chữ E ở bụng, chữ F ở đầu gối, chữ G ở hai bàn chân. Mỗi chỗ có bài thơ giải rõ.
Bài này bốn ông Huỳnh Đế mỗi ông một mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
1.- SANH MÙA XUÂN:
- Tuổi Tý ở đầu (chữ A).
- Tuổi Mẹo, Dậu ở vai (chữ B).
- Tuổi Sửu, Hợi ở ngực (chữ C).
- Tuổi Tỵ, Mùi ở hai bên cánh tay (chữ D).
- Tuổi Ngọ ở bụng (chữ E).
- Tuổi Thìn, Tuất ở đầu gối (chữ F).
- Tuổi Thân, Dậu ở hai bàn chân (chữ G).
2.- SANH MÙA HẠ:
- Tuổi Ngọ ở đầu (chữ A).
- Tuổi Mẹo, Dậu ở vai (chữ B).
- Tuổi Mùi, Hợi ở ngực (chữ C).
- Tuổi Tỵ, Sửu ở hai bên cánh tay (chữ D).
- Tuổi Tý ở bụng (chữ E).
- Tuổi Thìn, Tuất ở đầu gối (chữ F).
- Tuổi Dần, Thân ở hai bàn chân (chữ G).
3.- SANH MÙA THU:
- Tuổi Hợi ở đầu (chữ A).
- Tuổi Tý, Ngọ ở vai (chữ B).
- Tuổi Mẹo, Thìn ở ngực (chữ C).
- Tuổi Tỵ, Sửu ở hai bên cánh tay (chữ D).
- Tuổi Thân ở bụng (chữ E).
- Tuổi Tuất, Thìn ở đầu gối (chữ F).
- Tuổi Dần, Dậu ở hai bàn chân (chữ G).
4.- SANH MÙA ĐÔNG:
- Tuổi Tỵ ở đầu (chữ A).
- Tuổi Dậu, Mẹo ở vai (chữ B).
- Tuổi Dần, Thân ở ngực (chữ C).
- Tuổi Hợi, Ngọ ở hai bên cánh tay (chữ D).
- Tuổi Tý ở bụng (chữ E).
- Tuổi Sửu, Mùi ở đầu gối (chữ F).
- Tuổi Thìn, Tuất ở hai bàn chân (chữ G).
CHỮ A
Tuổi sanh Huỳnh Đế ở đầu:
Siêng năng lo học,công hầu thưởng ban.
Nam tử gặp đặng giàu sang,
Nữ nhân đài các thanh nhàn khỏi lo.
Tiểu nhân phú quí ấm no,
Tu nhân tích đức trời cho lâu dài.
Ở đầu Huỳnh Đế ít ai,
Ăn ở ác đức khổ hoài cực thân.
CHỮ B
Tuổi sanh đặng ở trên vai:
Trung niên tài lộc có hoài đủ ăn.
Đầu tiên lao khổ khó khăn,
Hậu vận mới khá làm ăn vững vàng.
Anh em đông đúc chẳng màng,
Của ai nấy hưởng khó toan cậy rày.
Tuổi muộn tiền bạc có hoài,
Ruộng vườn mua sắm tự tay mình làm.
CHỮ C
Tuổi ở ngang ngực sanh ra:
Phong lưu đài các ai mà dám đương.
Quới nhân nhiều kẻ người thương,
Họ hàng thân thích vô phương cậy nhờ.
Sanh đặng thuận số ngày giờ,
Thê vinh tử ấm phụng thờ hậu lai.
Bạc tiền dư dã đủ xài,
Sanh ra lỗi số vác cày lùa trâu.
CHỮ D
Tuổi sanh ở hai cánh tay:
Trước làm có của khiến rày cũng tan.
Ở xa tổ quán đặng an,
Thân kẻ quyền quới hộ ban giúp mình.
Lỗi sanh vất vả linh đinh,
Đi cùng khắp xứ gia đình nhiều nơi.
Nam nữ hậu vận thảnh thơi,
Ở tay cực nhọc khổ đời thanh niên.
CHỮ E
Tuổi sanh ở bụng khỏi lo:
Đám tiệc cúng kiến kẻ cho người mời.
Thích ưa hát múa xem chơi,
Võ văn tập luyện hưởng thời công danh.
Ở bụng Huỳnh Đế đã đành,
Kẻ sướng người cực lỗi sanh trật giờ.
Lỗi sanh vất vả bơ vơ,
Đặng sanh chứa đức hưởng nhờ phước dư.
CHỮ F
Tuổi ở đầu gối sanh ra:
Gia đình tạo lập vậy mà nhiều nơi.
Trung niên ăn bận thảnh thơi,
Làm ra có của có thời cũng tan.
Tới đâu thân kẻ giàu sang,
Thông minh trí sáng khôn ngoan ai bì.
Lão nhân lớn tuổi hết nguy,
Sanh bị lỗi số cũng thì cực thân.
CHỮ G
Tuổi sanh Huỳnh Đế ở chân:
Tu hành đặng phước khổ hơn nhiều người.
Ly hương tổ quán thảnh thơi,
Nam đa thê thiếp, nữ thời lưỡng phu.
Đặng sanh sung sướng ngao du,
Lỗi sanh phải chịu dốt ngu đọa đày.
Người dưng giúp đỡ bằng ngày,
Bà con có của ta nay không nhờ.
Bài số 3
THẬP NHỊ HUỲNH LONG
Nhớ tuổi ai thác năm nào để coi cho biết tốt xấu, trúng lắm không sai. Thí dụ:
- Tuổi Thân, Tý, Thìn, ba tuổi này thác năm Thìn, Tuất, coi số I chữ Thần Giác, thác năm Tỵ, Hợi coi số II chữ Tề Nhĩ; thác năm Tỵ Ngọ coi số III chữ Mục Yêu, thác năm Sửu Mùi coi số IV chữ Vĩ Túc; thác năm Dần, Thân coi số V chữ Tản Tỷ, thác năm Mẹo, Dậu coi số VI chữ Phúc Trường. Mỗi chữ có bốn câu thi cho biết tốt xấu.
- Tuổi Dần, Ngọ, Tuất, ba tuổi này thác năm Tuất, Thìn, coi số I chữ Thần Giác; thác năm Hợi, Tỵ coi số II chữ Tề Nhĩ; thác năm Tý, Ngọ coi số III chữ Mục Yêu, thác năm Sửu, Mùi coi số IV chữ Vĩ Túc; thác năm Dần, Thân coi số V chữ Tản Tỷ, thác năm Mẹo Dậu coi số VI chữ Phúc Trường.
- Tuổi Hợi, Mẹo, Mùi, ba tuổi này thác năm Sửu, Mùi, coi số I chữ Thần Giác; thác năm Thân, Dần coi số II chữ Tề Nhĩ; thác năm Dậu, Mẹo coi số III chữ Mục Yêu, thác năm Tuất, Thìn coi số IV chữ Vĩ Túc; thác năm Hợi, Tỵ coi số V chữ Tản Tỷ, thác năm Tý, Ngọ coi số VI chữ Phúc Trường.
- Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu, ba tuổi này thác năm Sửu, Mùi coi số I chữ Thần Giác; thác năm Dần, Thân coi số II chữ Tề Nhĩ; thác năm Mẹo, Dậu coi số III chữ Mục Yêu, thác năm Thìn, Tuất coi số IV chữ Vĩ Túc; thác năm Tỵ, Hợi coi số V chữ Tản Tỷ, thác năm Ngọ, Tý coi số VI chữ Phúc Trường.
SỐ I.- SỪNG, MÔI
Thần Giác tam niên sự bất tường,
Ba năm con cháu khổ tai ương.
Gia tài thổ sản kiện thưa mãi,
Anh em thân tộc cũng chẳng nhường.
SỐ II.- RÚN, LỖ TAI
Tề Nhĩ tất định chủ hầu hương,
Cháu con hòa thuận vẫn yêu đương.
Làm ăn tấn phát gia quờn tước,
Tài lộc công danh có như thường.
SỐ III.- CON MẮT và LƯNG
Mục Yêu gia phá thấy rõ ràng,
Cháu con dâm loạn khiến tham gian.
Đổ bác tài khí đều chẳng tốt,
Phá tan sự nghiệp phải nghèo nàn.
SỐ IV.- BÀN CHÂN, BẮP ĐÙI
Vĩ Túc ca vụ cổ lại phường,
Thác gặp hai chữ vị tổn thương.
Cháu con ly tán phải nghèo khổ,
Lụy ứa gian nan chịu đoạn trường.
SỐ V.- LỖ MŨI và TRÁN
Tản Tỷ tổ phụ hồn quê nương,
Huynh đệ vang danh rạng bốn phương.
Thác gặp hai chữ thật là tốt,
Ngày sau con cháu đặng phú cường.
SỐ VI.- BỤNG và RUỘT
Phúc trường nhất kiến ngộ quân vương,
Chớ co bi ai, chớ lo lường.
Phú quí công danh sau cũng có,
Cháu con sang trọng hưởng trào đường.
BÀI SỐ 4
DÙNG TUỔI MẸ ĐỐI CHIẾU VỚI TUỔI CON, ĐỂ TÌM CHO BIẾT TUỔI CON DỄ NUÔI HAY KHÓ NUÔI, NGÀY SAU LÀM NGHỀ GÌ CHO THUẬN
- Mẹ tuổi Tý, Ngọ, sanh con cũng tuổi Tý, Ngọ, coi số I, con tuổi Sửu, Mùi, coi số II; con tuổi Dần, Thân, coi số III, con tuổi Mẹo Dậu, coi số IV; con tuổi Thìn Tuất, coi số V, con tuổi Tỵ, Hợi, coi số VI.
- Mẹ tuổi Sửu, Mùi, sanh con cũng tuổi Sửu, Mùi, coi số I, con tuổi Dần, Thân, coi số II; con tuổi Mẹo, Dậu, coi số III, con tuổi Thìn Tuất, coi số IV; con tuổi Tỵ, Hợi, coi số V, con tuổi Tý, Ngọ, coi số VI.
- Mẹ tuổi Dần, Thân, sanh con cũng tuổi Dần, Thân, coi số I, con tuổi Mẹo Dậu, coi số II; con tuổi Thìn, Tuất, coi số III, con tuổi Tỵ Hợi, coi số IV; con tuổi Tý, Ngọ, coi số V, con tuổi Sửu, Mùi, coi số VI.
- Mẹ tuổi Mẹo, Dậu, sanh con cũng tuổi Mẹo, Dậu, coi số I, con tuổi Thìn, Tuất, coi số II; con tuổi Tỵ, Hợi, coi số III, con tuổi Tý, Ngọ, coi số IV; con tuổi Sửu, Mùi, coi số V, con tuổi Dần, Thân, coi số VI.
- Mẹ tuổi Thìn, Tuất, sanh con cũng tuổi Thìn, Tuất, coi số I, con tuổi Tỵ, Hợi, coi số II; con tuổi Tý, Ngọ, coi số III, con tuổi Sửu, Mùi, coi số IV; con tuổi Dần, Thân, coi số V, con tuổi Mẹo, Dậu, coi số VI.
- Mẹ tuổi Tỵ, Hợi, sanh con cũng tuổi Tỵ, Hợi, coi số I, con tuổi Tý, Ngọ, coi số II; con tuổi Sửu, Mùi, coi số III, con tuổi Dần, Thân, coi số IV; con tuổi Mẹo, Dậu, coi số V, con tuổi Thìn, Tuất, coi số VI.
Đứa con tuổi gì, trúng số mấy, coi biết tốt xấu.
SỐ I
Con Phật dễ nuôi an hòa,
Thuận nghề nông nghiệp sau mà đủ no.
Làm nghề ruộng rẫy trời cho,
Làm các nghề khác của kho không còn.
SỐ II
Số hai con Trời dễ nuôi,
Gặp chữ vinh hiển đặng vui thanh nhàn.
Học chữ thi đậu danh vang,
Thuận nghề giáo huấn không quan cũng thầy.
SỐ III
Tuổi đặng con Người sanh ra,
Thuận nghề thương mãi sau mà mới nên.
Nông nghiệp, thầy thợ chẳng bền,
Dầu làm có của, như tên mây hồng.
SỐ IV
Sanh gặp con Ta dễ nuôi,
Đặng chữ lợi khẩu nói người hay tin.
Khôn ngoan, trí huệ thông minh,
Nhiều nghề biết đặng thiệt tình chẳng sai.
SỐ V
Con Ma khó nuôi nhưng là,
Đặng tay phục dược hốt mà thuốc thang.
Gặp người đau ốm than van,
Bày chỉ thuốc uống bệnh an mạnh liền.
SỐ VI
Tuổi gặp con Quỉ sanh ra,
Nuôi nấng nó báo mẹ cha nghèo nàn.
Sau lớn làm thầy đặng an,
Thầy chùa, thầy sãi chay đàn pháp sư.
Bài số 5
BÀI NÀY COI SANH CON NĂM THÁNG, NGÀY, GIỜ KỴ
- Sanh con năm Thân, Tý, Thìn, kỵ tháng Hai ngày Mẹo, giờ Mẹo; tháng Ba ngày Thìn, giờ Thìn; tháng Tư ngày Tỵ, giờ Tỵ, kỵ gắt.
- Sanh con năm Dần, Ngọ, Tuất, kỵ tháng Tám ngày Dậu, giờ Dậu; tháng Chín ngày Tuất, giờ Tuất; tháng Mười ngày Hợi, giờ Hợi, kỵ gắt.
- Sanh con năm Hợi, Mẹo, Mùi, kỵ tháng Năm ngày Ngọ, giờ Ngọ; tháng Sáu ngày Mùi, giờ Mùi; tháng Bảy ngày Thân, giờ Thân, kỵ gắt.
- Sanh con năm Tỵ, Dậu Sửu, kỵ tháng Mười Một ngày Tý, giờ Tý; tháng Chạp ngày Sửu, giờ Sửu; tháng Giêng ngày Dần, giờ Dần, kỵ gắt.
Bài số 6
TRÙNG TANG LIÊN TÁNG
Thác chôn rồi, trong thân tộc có thác nữa, chôn liệm ngày giờ kỵ gắt phải tránh, mau thời trong ba ngày, lâu cũng ba tháng, lâu nữa là mãn tang ba năm mới hết trùng tang.
Thí dụ: Ông bà, cha mẹ hay anh em, con cháu cũng vậy, thác chôn liệm nhằm ngày giờ đó.
- Tuổi Thân, Tý, Thìn thác năm tháng, ngày giờ Tỵ là trùng tang liên táng, là ngày giờ cướp sát.
- Tuổi Dần, Ngọ, Tuất thác năm tháng, ngày giờ Hợi là trùng tang liên táng, là ngày giờ cướp sát.
- Tuổi Hợi, Mẹo, Dậu thác năm tháng, ngày giờ Thân là trùng tang liên táng, là ngày giờ cướp sát.
- Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu thác năm tháng, ngày giờ Dần là trùng tang liên táng, là ngày giờ cướp sát.
Còn liệm chôn cũng tránh mấy giờ đó.
Đó là nói đúng tuổi; còn trong 12 tuổi, thác năm tháng nào cũng kỵ bốn ngày Dần Thân Tỵ Hợi, liệm chôn ngày giờ và cải táng cũng phải tránh ngày giờ trùng nhựt, trùng thời.
Anh chị em nên mua lịch để coi ngày giờ liệm chôn, dở lịch ra coi trúng ngày giờ đó phải tránh, khỏi rước thầy.
Có ba tuổi kỵ liệm chôn phải tránh, thí dụ như: con trai trưởng nam tuổi Dần, dâu trưởng nam tuổi Mẹo, cháu trưởng nam tuổi Thìn, kỵ giờ Dần Mẹo Thìn, ba giờ kỵ liệm chôn có hại. Giờ Ngọ, Mùi, Dậu chon tốt; như người thác đó không có con, dâu, cháu thì tránh anh trưởng và tuổi cha mẹ mà thôi và tránh bốn giờ trùng Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
Bài số 7
ĐOÁN SỐ MẠNG THEO CÂN LƯỢNG
Cho biết tốt xấu, giàu nghèo của đời người ra sao.
Làm cha mẹ lúc sanh con ra nên ghi rõ sanh năm nào, tháng mấy, ngày gì, giờ nào để dễ tính bao nhiêu lượng. Thí dụ: sanh đứa nhỏ năm Bính Thân, tháng sáu, ngày 28, hồi 3 giờ rưỡi. Cách tính như vầy:
- Ngày Bính Thân: 05 chỉ.
- Tháng 6 ......: 16 chỉ.
- Ngày 28 ......: 08 chỉ.
- Giờ Sửu .......: 06 chỉ.
- Cộng ...........: 35 chỉ.
Kiếm bài giải số 35 chỉ mà coi thì trúng.
NĂM SANH CÓ MẤY LƯỢNG, MẤY CHỈ
- Tuổi Giáp Tý: 1 lượng 2 chỉ; Bính Tý: 16; Mậu Tý: 15; Canh Tý: 7; Nhâm Tý: 5 chỉ.
- Tuổi Ất Sửu: 9 chỉ; Đinh Sửu: 8; Kỷ Sửu: 7; Tân Sửu: 7; Quý Sửu: 7 chỉ.
- Tuổi Giáp Dần: 12 chỉ; Bính Dần: 6; Mậu Dần: 8; Canh Dần: 9; Nhâm Dần: 9 chỉ.
- Tuổi Ất Mẹo: 9 chỉ; Đinh Mẹo: 7; Kỷ Mẹo: 19; Tân Mẹo: 12; Quý Mẹo: 12 chỉ.
- Tuổi Giáp Thìn: 8 chỉ; Bính Thìn: 8; Mậu Thìn: 12; Canh Thìn: 12; Nhâm Thìn: 10 chỉ.
- Tuổi Ất Tỵ: 7 chỉ; Đinh Tỵ: 6; Kỷ Tỵ: 5; Tân Tỵ: 6; Quý Tỵ: 7 chỉ.
- Tuổi Giáp Ngọ: 15 chỉ; Bính Ngọ: 13; Mậu Ngọ: 19; Canh Ngọ: 9; Nhâm Ngọ: 8 chỉ.
- Tuổi Ất Mùi: 6 chỉ; Đinh Mùi: 5; Kỷ Mùi: 6; Tân mÙi: 8; Quý Mùi: 7 chỉ.
- Giáp Thân: 5 chỉ; Bính Thân: 5; Mậu Thân: 14; Canh Thân: 8; Nhâm Thân: 7 chỉ.
- Ất Dậu: 15 chỉ; Dinh Dậu: 14; Kỷ Dậu: 5; Tân Dậu: 16; Quý Dậu: 7 chỉ.
- Tuổi Giáp Tuất: 15 chỉ; Bính Tuất 6; Mậu Tuất 14; Canh Tuất: 9; Nhâm Tuất: 10 chỉ.
- Tuổi Ất Hợi: 9 chỉ; Đinh Hợi: 16; Kỷ Hợi: 9; Tân Hợi: 17: Quý Hợi: 6 chỉ.
THÁNG SANH CÓ MẤY LƯỢNG, MẤY CHỈ
Tháng giêng: 6 chỉ; tháng hai: 7 chỉ; tháng ba: 18 chỉ; tháng tư: 9 chỉ; tháng năm: 5 chỉ; tháng sáu: 16 chỉ; tháng bảy: 9 chỉ; tháng tám: 15 chỉ; tháng chín: 18 chỉ; tháng mười: 8 chỉ; tháng mười một: 9 chỉ; tháng chạp: 5 chỉ.
NGÀY SANH CÓ MẤY LƯỢNG, MẤY CHỈ
Mùng một: 5 chỉ, mùng hai: 10, mùng ba: 8, mùng bốn: 15, mùng năm: 16, mùng sáu: 15, mùng bảy: 8, mùng tám: 16, mùng chín: 8, mùng mười: 16, mười một: 9, mười hai: 17, mười ba: 8, mười bốn: 17, mười lăm: 10, mười sáu: 8, mười bảy: 9, mười tám: 18, mười chín: 5, hai mươi: 15, hăm mốt: 10, hăm hai: 9, hăm ba: 8, hăm bốn :9, hăm lăm: 15, hăm sáu: 18, hăm bảy: 7, hăm tám: 8, hăm chín: 16, ba mươi: 6 chỉ.
GIỜ SANH CÓ MẤY LƯỢNG, MẤY CHỈ
Giờ Tý: 16 chỉ, Sửu: 6, Dần: 7, Mẹo: 10. Thìn: 6, Tỵ: 16, Ngọ: 10, Mùi: 8, Thân: 8, Dậu: 9, Tuất: 9, Hợi: 6 chỉ.
Cha mẹ lúc sanh con nhớ biên năm, tháng, ngày, giờ cho đủ, cộng lại coi đặng bao nhiêu, từ 22 chỉ cho tới 71 chỉ, số nào gặp cực hay sướng, giàu nghèo, quyền quới, tước lộc thế nao; người lớn hay con nít, lấy số cộng coi theo sau đây thì đúng.
SỐ 22 CHỈ
Sanh ra bệnh tật khổ linh đình,
Ăn ở nhiều nơi quán chợ đình.
Áo quần tiền bạc người dưng giúp,
Thân thích không nhờ nhứt đệ huynh.
SỐ 23 CHỈ
Số mình vận mạng khổ gian nan,
Lo lắng nhiều mưu chẳng đặng nhàn.
Cốt nhục đệ huynh gần chẳng tốt,
Biệt xứ tha phương mới ở an.
SỐ 24 CHỈ
Số sanh trung vận phước lộc đa,
Gia đình tạo tác nhiều lớp nhà.
Thân tộc đệ huynh không nhờ đỡ,
Lưu lạc tha phương an tuổi già.
SỐ 25 CHỈ
Số sanh được hưởng của ông cha,
Gia đình sự nghiệp có cho ta.
Anh em cốt nhục thường tranh đấu,
Đợi người cần kiệm nên cửa nhà.
SỐ 26 CHỈ
Làm ra nhiều của cũng phải tan,
Tài trí mưu mô dư chẳng an.
Ly hương tổ quán sanh nhiều kế,
Tuổi muộn có lúc cũng đặng nhàn.
SỐ 27 CHỈ
Người sanh ở thế biết văn chương,
Nối nghiệp tổ phụ mình chủ trương.
Hưởng đặng quới quyền thật là tốt,
Cha mẹ dân dã cũng như thương.
SỐ 28 CHỈ
Sanh ra thuở nhỏ khó vô cùng,
Tưởng lìa phụ mẫu giấc mộng trung.
Cải đổi tên họ mới đặng tốt,
Sống lâu vinh hiển đáng anh hùng.
SỐ 29 CHỈ
Tuổi nhỏ vận mạng như chỉ mành,
Lớn lên công nghiệp mới đặng thành.
Bốn mưoi sắp đến tài lộc có,
Di cư cải tánh đắc trường sanh.
SỐ 30 CHỈ
Lao đao, lận đận trời phú cho,
Đông bôn, Tây tẩu thể chiếc đò.
Chung thân lo lắng bề cần kiệm,
Lão lai tài tận cũng còn lo.
SỐ 31 CHỈ
Sanh ra nuôi khó cha mẹ rầu,
Chạy thầy lo thuốc vái khẩn cầu
Ly hương tổ quán lập gia thất,
Trung niên hậu vận tài lộc thâu.
SỐ 32 CHỈ
Tuổi nhỏ bạc tiền giữ chẳng an,
Có của cho đầy cũng phải tan.
Hậu vận trung niên cơm áo đủ,
Công danh tài lợi tiếng đồn vang.
SỐ 33 CHỈ
Sanh con mắc phải nợ oan gia,
Lớn lên phá sản báo mẹ cha.
Trung niên có của đều phá hết,
Hậu vận tài lộc hưởng lúc già.
SỐ 34 CHỈ
Số sanh tụng niệm phước chí gia,
Tăng, đạo, thầy sãi mặc áo dà.
Ly tổ an cư nơi chùa thất,
Đêm khuya thanh vắng tụng Di Đà.
SỐ 35 CHỈ
Bình sanh làm có giữ chẳng an,
Thừa hưởng tổ phụ của đặng toàn.
Kinh dinh sự nghiệp ta nắm giữ,
Thời lai y lập số đặng nhàn.
SỐ 36 CHỈ
Bình sanh không hưởng của ông cha,
Một mình tạo lập nên cửa nhà.
Nhờ có ơn trên thường chiếu mạng,
Làm quan trấn nhậm đổi phương xa.
SỐ 37 CHỈ
Số sanh vận mạng khổ đã đành,
Xung khắc đệ huynh gây đấu tranh,
Ông cha để của tài lộc có,
Rốt cuộc ngày sau cũng chẳng thành.
SỐ 38 CHỈ
Bình sanh cơm áo có chẳng sai,
Vận mạng gian truân lo lắng hoài.
Cực nhọc trời cho ta đã thấy,
Tiện tặn có của không dám xài.
SỐ 39 CHỈ
Sanh ra mạng số chẳng dặng an,
Lận đận lao đao chớ thở than.
Cần kiệm siêng năng thành gia thất,
Tuổi muộn về sau mới đặng nhàn.
SỐ 40 CHỈ
Bình sanh ăn mặc gấm nhiễu thường,
Muốn tính việc chi tự chủ trương.
Háo thắng ỷ mình nên làm họa,
Tuổi muộn kiên nhẫn đặng an khương.
SỐ 41 CHỈ
Số sanh vận mạng phải lương khương,
Anh em thân tộc chẳng cậy nương.
Nhờ người xa xứ quới nhân giúp,
Tuổi lớn tật bệnh khổ đoạn trường.
SỐ 42 CHỈ
Tuổi sanh trưởng thành rất thảo ngay,
Siêng năng lo lắng chẳng hở tay
Trung niên gia thất tài lộc có,
Tuổi muộn hậu lai đẹp mặt mày.
SỐ 43 CHỈ
Sanh ra tâm tánh đặng thông minh,
Ít kẻ so đo giỏi hơn mình.
Khôn ngoan khéo léo nhiều nghề biết,
Tuổi muộn thanh nhàn đặng an ninh.
SỐ 44 CHỈ
Sanh nhằm vận mạng phải lo âu,
Thiên số định xong chớ khẩn cầu.
Làm nhiều tài lợi đặng giàu có,
Cũng không sung sướng khổ điên đầu.
SỐ 45 CHỈ
Tiền vận lợi danh khó cho ta,
làm nhiều tìen của khiến cũng ra.
Lọt lòng nuôi khó nam cùng nữ,
Ly hương tổ quán cách ông bà.
SỐ 46 CHỈ
Đông Nam Tây Bắc lìa xứ xa,
Anh em xung khắc chẳng đặng hòa.
Cải tên đổi họ sau phải có,
Tài lợi đặng hưởng trở về già.
SỐ 47 CHỈ
Tuổi sanh vận mạng gặp được may,
Thê vinh tử ấm hưởng chẳng sai.
Bình sanh có tánh hay làm phước,
Tài lộc đa số hưởng lâu dài.
SỐ 48 CHỈ
Tuổi đầu lao khổ chịu gian nan,
Làm ăn có của giữ chẳng an.
anh em thân thích không nhờ đỡ,
Ngày sau tuổi muộn đặng thanh nhàn.
SỐ 49 CHỈ
Tuổi sanh sáng suố t đặng thông minh,
Tự tay ta lập nên gia đình.
Phú quới vinh hoa tài lộc có,
Gia tướng trung nghĩa ở thiệt tình.
SỐ 50 CHỈ
Vì lợi vì danh trọn khổ lo,
Ba mươi phước lộc trời giúp cho.
Tuổi muộn khiến người tài lộc có,
Chẳng cần ai giúp cũng ấm no.
SỐ 51 CHỈ
Trọn đời vinh hiển gia đạo xương,
Khỏi lo cực nhọc, chẳng lo lường.
Cốt nhục anh en, đông con cháu,
Quyền tước công danh đặng như thường.
SỐ 52 CHỈ
Đời người thong thả sướng quá tay,
Khỏi lo thiếu hụt, có ăn hoài.
Ông bà chứa đức, ta gặp phước,
Sự nghiệp phong dinh hưởng lâu dài.
SỐ 53 CHỈ
Sanh ra sống sót đặng là may,
Gia dình tạo lập chẳng cậy ai.
Đời người ăn mặc đủ no ấm,
Tuổi muộn ngày sau hưởng lâu dài.
SỐ 54 CHỈ
Số sanh có phước đặng hiển vinh,
Thi thơ đọc thuộc, tánh thông minh.
Công danh phú quới gia quyền tước,
Tuổi lớn ngày sau hưởng trào đình.
SỐ 55 CHỈ
Gắng công mài sắt đặng lợi danh,
Tuổi nhỏ siêng năng chí khôn lanh.
Học hành thi đậu gia quyền tước,
Phú quí vinh hoa sự nghiệp thành.
SỐ 56 CHỈ
Tuổi sanh lễ nghĩa đặng khôn ngoan,
Phước lộc giàu có mới ở an.
Cực nhọc hay lo, trời phú tánh,
Của chất đầy kho cũng chẳng nhàn.
SỐ 57 CHỈ
Phước lộc phong vinh vạn sự an,
Sanh đặng phú quí tại do thiên.
Công danh tài lộc sau phải có,
Trọn đời sung sướng tợ như tiên.
SỐ 58 CHỈ
Bình sanh y thực tự nhiên lai,
Danh lợi song toàn ít mấy ai.
Hưởng lộc trào đình mang ngọc đái,
Áo thêu rồng phụng, chân mang hài.
SỐ 59 CHỈ
Tuổi sanh thông thái đặng khôn lanh,
Tài cao tất định lập nghiệp thành.
Học hành thi đậu gia quyền tước,
Cỡi ngựa về làng đặng oai danh.
SỐ 60 CHỈ
Vào trường chiếm bảng đặng nổi danh,
Vinh hiển mẹ cha chí nghiệp thành.
Áo cơm no ấm không lo thiếu,
Sự nghiệp tài sản nhờ học hành.
SỐ 61 CHỈ
Tuổi sanh khôn lớn tiếng đồn vang,
Học hành sáng suốt chiếm bảng vàng.
Phú quí vinh hoa tài lộc có,
Tuổi muộn ngày sau đặng hưởng an.
SỐ 62 CHỈ
Vận mạng sanh ra phước vô cùng,
Học hành tất định hiển tông môn.
Ngọc đái, áo mzão phong khanh tướng,
Phú quí vinh hoa đặng tiếng đồn.
SỐ 63 CHỈ
Tuổi sanh quan tước có như thường,
Phú quí vinh hoa đặng kiết xương.
Học hành thông thái tên đè bảng,
Áo mão rạng danh hưởng trào đường.
SỐ 64 CHỈ
Mạng người phú quí đặng an khương,
Thông hiểu võ văn chốn trào đường.
Oai danh lừng lẫy ít ai sánh,
Tuổi muộn tài lộc có như thường.
SỐ 65 CHỈ
Tuy mạng phước đức phụ mẫu sanh,
Học hành bền chí sau đặng thành.
An bang tổ quốc gia quyền tước,
Oai phong hiển đạt chí thanh danh
SỐ 66 CHỈ
Học hành bền chí mới đặng thành,
An bang tá quốc hiển oai danh.
Nhờ lộc trời ban nhiều quyền tước,
Ít ai dám sánh sự lợi danh.
SỐ 67 CHỈ
Ly hương tổ quán xa ông bà,
Xứ người lập nghiệơ ở nơi xa.
Bình sanh y lộc tiền tài có,
Hậu vạn trời cho hưởng phước già.
SỐ 68 CHỈ
Phú quí do thiên chẳng khổ cầu,
Khôn ngoan mưu kế có chẳng lâu.
Thập nên đăng hỏa nên sự nghiệp,
Đêm lắng ngày lo khổ điên đầu.
SỐ 69 CHỈ
Tiền vận tài lộc khổ linh đinh,
Cốt nhục khó nhờ nhứt đệ huynh.
Phú quí vinh hoa do thiên định.
Tuổi muộn sau hưởng phước gia đình.
SỐ 70 CHỈ
Tuổi sanh cực nhọc thiên gian nan,
Lao tâm khổ trí có mới an.
Sự nghiệp gia tài do thiên định,
Đời người an hhưởng chẳng đặng nhàn.
SỐ 71 CHỈ
Tuổi sanh sau đặng tiếng đồn vang,
Công hầu quan tước hưởng đặng an.
Tổ phụ trước dư nhiều nhơn đức,
Ngày nay mới đặng hưởng tước ban.
Bài số 8
SAO LA HẦU THÁNG NÀO CÙNG CŨNG ĐẶNG
La Hầu sao ấy nặng thay,
Tháng Giêng, tháng Bảy kỵ ngay chẳng hiền.
Môn trung đổ bác hao tiền,
Tửu sắc, tài khí đảo điên những là.
Đàn ông nặng hơn đàn bà,
Nữ nhân khẩu thiệt sanh mà giận nhau.
Hao tài tốn của ốm đau,
Sanh ra ẩu đả lao đao chẳng hiền.
Đàn ông bổn mạng chẳng yên,
Tai nạn phản phúc của tiền tốn hao.
Ăn ở ngay thẳng không sao,
Rủi bị nguy hiểm ốm đau nhẹ nhàng.
Sao La Hầu mỗi tháng cúng ngày mùng 8, giờ Tý, dùng 9 ngọn đèn, lạy về hướng Bắc, bài vị giấy vàng. Cúng Hạn dùng 2 ngọn đèn.
SAO THỔ TÚ THÁNG NÀO CÚNG CŨNG ĐẶNG
Thổ Tú sao ấy phải lo,
Tuy là ít nặng giữ cho vẹn toàn.
Tháng Tư, tháng Tám chẳng an,
Kỵ hai tháng đó thiếp chàng bi ai.
Làm ăn thì cũng có tài,
Khiến cho đau ốm khỏi rày ốm đau.
Mang lời chịu tiếng biết bao,
Bán buôn phải giữ kẻo hao mất đồ.
Tham tài, dục lợi của vô,
Đưa ra thì bị hung đồ đoạt đi.
Tin người ngon ngọt phải nguy,
Thi ân tích đức việc gì cũng qua.
Sao Thổ Tú cúng ngày 19, giờ Thân, dùng 5 ngọn đèn, lạy về hướng Bắc, bài vị giấy vàng. Cúng Hạn dùng 2 ngọn đèn.
SAO THỦY DIỆU THÁNG NÀO CÚNG CŨNG ĐƯỢC
Thủy Diệu thuộc về Thủy Tinh,
Trong năm nhịn nhục, chống kình hiểm nguy.
Đạo tặc phản phúc có khi,
Huyền Võ chiếu mạng lâm thì tà gian.
Nam nữ vận mạng chẳng an,
Tháng Tư, tháng Tám lụy tràn bi ai.
Văn thơ khẩu thiệt có hoài,
Nói hành dụm miệng lo bày kế mưu.
Tang khó chẳng khỏi sầu ưu,
Mất đồ hao của phiêu lưu giữ gìn.
Gặp người quen lạ chớ tin,
Bạc tiền mượn hỏi chớ khinh mà lầm.
Sao Thủy Diệu mỗi tháng cúng ngày 21, giờ Dần, dùng 7 ngọn đèn, bài vị giấy vàng, lạy về hướng Bắc. Cúng Hạn dùng 2 ngọn đèn.
SAO THÁI BẠCH THÁNG NÀO CÚNG CŨNG ĐƯỢC
Thái Bạch sao ấy nặng thay,
Nam nữ máu huyết kỵ rày gươm đao.
Kim Tinh, Bạch Hổ vì sao,
Cử mặc đồ trắng chiếu vào Tây phương.
Cưới gả tạo lập gia đường,
Tháng Năm kỵ lắm, tổn thương chẳng hiền.
Bi ai tang khó hao tiền,
Không tai cũng bệnh trung niên khỏi nào.
Có người cũng nhẹ không sao,
Có kẻ bị vướng tù lao giam cầm.
Cũng nên tích đức thiện tâm,
Quới nhân đỡ gạc ai đâm đặng mình.
Sao Thái Bạch mỗi tháng cúng ngày rằm (15), giờ Tuất, dùng 8 ngọn đèn, lạy về hướng Tây, bài vị giấy trắng. Cúng Hạn dùng 2 ngọn đèn.
SAO VÂN HỚN THÁNG NÀO CÚNG CŨNG ĐẶNG
Vân Hớn cũng nhẹ không sao,
Mãn năm khẩu thiệt lao đao sơ sài.
Đầu năm đổ bác bạc bài,
Thua nhiều, ăn ít hao tài chẳng an.
Văn thơ khẩu thiệt đa đoan,
Mang lời chịu tiếng bị quan quở hành.
Hỏa Đức chiếu mạng chẳng lành,
Dằn tánh nóng nảy tụng tranh chẳng hiền.
Tháng Tư, tháng Tám phải kiên,
Kỵ trong hai tháng chẳng yên gia đình.
Gặp ai gây dữ làm thinh,
Nhịn nhục qua khỏi thì mình không sao.
Coi theo đây để biết bao nhiêu tuổi và tuổi gì.
Lấy năm Đinh Dậu 1957, tuổi Dương lịch trừ ra nhỏ thua Âm lịch một tuổi mới đúng.
- 001 tuổi sanh 1957: Đinh Dậu.
- 002 tuổi sanh 1956: Bính Thân.
- 003 tuổi sanh 1955: Ất Mùi.
- 004 tuổi sanh 1954: Giáp Ngọ.
- 005 tuổi sanh 1954: Quý Tỵ.
- 006 tuổi sanh 1952: Nhâm Thìn.
- 007 tuổi sanh 1951: Tân Mẹo.
- 008 tuổi sanh 1950: Canh Dần
- 009 tuổi sanh 1949: Kỷ Sửu.
- 010 tuổi sanh 1948: Mậu Tý.
- 011 tuổi sanh 1947: Đinh Hợi.
- 012 tuổi sanh 1946: Bính Tuất.
- 013 tuổi sanh 1945: Ất Dậu.
- 014 tuổi sanh 1944: Giáp Thân.
- 015 tuổi sanh 1943: Quý Mùi.
- 016 tuổi sanh 1942: Nhâm Ngọ.
- 017 tuổi sanh 1941: Tân Tỵ
- 018 tuổi sanh 1940: Canh Thìn.
- 019 tuổi sanh 1939: Kỷ Mẹo.
- 020 tuổi sanh 1938: Mậu Dần.
- 021 tuổi sanh 1937: Đinh Sửu.
- 022 tuổi sanh 1936: Bính Tý.
- 023 tuổi sanh 1935: Ất Hợi.
- 024 tuổi sanh 1934: Giáp Tuất.
- 025 tuổi sanh 1933: Quý Dậu.
- 026 tuổi sanh 1932: Nhâm Thân.
- 027 tuổi sanh 1931: Tân Mùi.
- 028 tuổi sanh 1930: Canh Ngọ.
- 029 tuổi sanh 1929: Kỷ Tỵ.
- 030 tuổi sanh 1928: Mậu Thìn.
- 031 tuổi sanh 1927: Đinh Mẹo.
- 032 tuổi sanh 1926: Bính Dần.
- 033 tuổi sanh 1925: Ất Sửu.
- 034 tuổi sanh 1924: Giáp Tý.
- 035 tuổi sanh 1923: Quý Hợi.
- 036 tuổi sanh 1922: Nhâm Tuất.
- 037 tuổi sanh 1921: Tân Dậu.
- 038 tuổi sanh 1920: Canh Thân.
- 039 tuổi sanh 1919: Kỷ Mùi.
- 040 tuổi sanh 1918: Mậu Ngọ.
- 041 tuổi sanh 1917: Đinh Tỵ.
- 042 tuổi sanh 1916: Bính Thìn.
- 043 tuổi sanh 1915: Ất Mẹo.
- 044 tuổi sanh 1914: Giáp Dần.
- 045 tuổi sanh 1913: Quý Sửu.
- 046 tuổi sanh 1912: Nhâm Tý.
- 047 tuổi sanh 1911: Tân Hợi.
- 048 tuổi sanh 1910: Canh Tuất.
- 049 tuổi sanh 1909: Kỷ Dậu.
- 050 tuổi sanh 1908: Mậu Thân.
- 051 tuổi sanh 1907: Đinh Mùi
- 052 tuổi sanh 1906: Bính Ngọ.
- 053 tuổi sanh 1905: Ất Tỵ.
- 054 tuổi sanh 1904: Giáp Thìn.
- 055 tuổi sanh 1903: Quý Mẹo.
- 056 tuổi sanh 1902: Nhâm Dần.
- 057 tuổi sanh 1901: Tân Sửu.
- 058 tuổi sanh 1990: Canh Tý.
- 059 tuổi sanh 1899: Kỷ Hợi.
- 060 tuổi sanh 1898: Mậu Tuất
- 061 tuổi sanh 1897: Đinh Dậu.
- 062 tuổi sanh 1896: Bính Thân.
- 062 tuổi sanh 1895: Ất Mùi.
- 064 tuổi sanh 1894: Giáp Ngọ.
- 065 tuổi sanh 1893: Quý Tỵ.
- 066 tuổi sanh 1892: Nhâm Thìn.
- 067 tuổi sanh 1891: Tân Mẹo.
- 068 tuổi sanh 1890: Canh Dần.
- 069 tuổi sanh 1889: Kỷ Sửu.
- 070 tuổi sanh 1888: Mậu Tý.
- 071 tuổi sanh 1887: Đinh Hợi.
- 072 tuổi sanh 1886: Bính Tuất.
- 073 tuổi sanh 1885: Ất Dậu.
- 074 tuổi sanh 1884: Giáp Thân.
- 075 tuổi sanh 1883: Quý Mùi.
- 076 tuổi sanh 1882: Nhâm Ngọ.
- 077 tuổi sanh 1881: Tân Tỵ.
- 078 tuổi sanh 1880: Canh Thìn.
- 079 tuổi sanh 1879: Kỷ Mẹo.
- 080 tuổi sanh 1878: Mậu Dần.
- 081 tuổi sanh 1877: Đinh Sửu.
- 082 tuổi sanh 1876: Bính Tý.
- 083 tuổi sanh 1875: Ất Hợi.
- 084 tuổi sanh 1874: Giáp Tuất.
- 085 tuổi sanh 1873: Quý Dậu.
- 086 tuổi sanh 1872: Nhâm Thân.
- 087 tuổi sanh 1871: Tân Mùi.
- 088 tuổi sanh 1870: Canh Ngọ.
- 089 tuổi sanh 1869: Kỷ Tỵ.
- 090 tuổi sanh 1868: Mậu Thìn.
- 091 tuổi sanh 1867: Đinh Mẹo.
- 092 tuổi sanh 1866: Bính Dần.
- 093 tuổi sanh 1865: Ất Sửu.
- 094 tuổi sanh 1864: Giáp Tý.
- 095 tuổi sanh 1863: Quý Hợi.
- 096 tuổi sanh 1862: Nhâm Tuất.
- 097 tuổi sanh 1861: Tân Dậu.
- 098 tuổi sanh 1860: Canh Thân.
- 099 tuổi sanh 1859: Kỷ Mùi.
- 100 tuổi sanh 1858: Mậu Ngọ.
Bài số 2 - SANH TẠI HUỲNH ĐẾ, TỬ TẠI HUỲNH LONG
Anh chị em ai tuổi gì, coi hình ông Huỳnh Đế (không đăng hình vì không cần thiết), tuổi ở tại đâu để cho biết để cho biết xấu tốt, sang hèn thế nào. Chữ A ở đầu, chữ B ở vai, chữ C ở ngực, chữ D ở hai bên cánh tay, chữ E ở bụng, chữ F ở đầu gối, chữ G ở hai bàn chân. Mỗi chỗ có bài thơ giải rõ.
Bài này bốn ông Huỳnh Đế mỗi ông một mùa: Xuân, Hạ, Thu, Đông.
1.- SANH MÙA XUÂN:
- Tuổi Tý ở đầu (chữ A).
- Tuổi Mẹo, Dậu ở vai (chữ B).
- Tuổi Sửu, Hợi ở ngực (chữ C).
- Tuổi Tỵ, Mùi ở hai bên cánh tay (chữ D).
- Tuổi Ngọ ở bụng (chữ E).
- Tuổi Thìn, Tuất ở đầu gối (chữ F).
- Tuổi Thân, Dậu ở hai bàn chân (chữ G).
2.- SANH MÙA HẠ:
- Tuổi Ngọ ở đầu (chữ A).
- Tuổi Mẹo, Dậu ở vai (chữ B).
- Tuổi Mùi, Hợi ở ngực (chữ C).
- Tuổi Tỵ, Sửu ở hai bên cánh tay (chữ D).
- Tuổi Tý ở bụng (chữ E).
- Tuổi Thìn, Tuất ở đầu gối (chữ F).
- Tuổi Dần, Thân ở hai bàn chân (chữ G).
3.- SANH MÙA THU:
- Tuổi Hợi ở đầu (chữ A).
- Tuổi Tý, Ngọ ở vai (chữ B).
- Tuổi Mẹo, Thìn ở ngực (chữ C).
- Tuổi Tỵ, Sửu ở hai bên cánh tay (chữ D).
- Tuổi Thân ở bụng (chữ E).
- Tuổi Tuất, Thìn ở đầu gối (chữ F).
- Tuổi Dần, Dậu ở hai bàn chân (chữ G).
4.- SANH MÙA ĐÔNG:
- Tuổi Tỵ ở đầu (chữ A).
- Tuổi Dậu, Mẹo ở vai (chữ B).
- Tuổi Dần, Thân ở ngực (chữ C).
- Tuổi Hợi, Ngọ ở hai bên cánh tay (chữ D).
- Tuổi Tý ở bụng (chữ E).
- Tuổi Sửu, Mùi ở đầu gối (chữ F).
- Tuổi Thìn, Tuất ở hai bàn chân (chữ G).
CHỮ A
Tuổi sanh Huỳnh Đế ở đầu:
Siêng năng lo học,công hầu thưởng ban.
Nam tử gặp đặng giàu sang,
Nữ nhân đài các thanh nhàn khỏi lo.
Tiểu nhân phú quí ấm no,
Tu nhân tích đức trời cho lâu dài.
Ở đầu Huỳnh Đế ít ai,
Ăn ở ác đức khổ hoài cực thân.
CHỮ B
Tuổi sanh đặng ở trên vai:
Trung niên tài lộc có hoài đủ ăn.
Đầu tiên lao khổ khó khăn,
Hậu vận mới khá làm ăn vững vàng.
Anh em đông đúc chẳng màng,
Của ai nấy hưởng khó toan cậy rày.
Tuổi muộn tiền bạc có hoài,
Ruộng vườn mua sắm tự tay mình làm.
CHỮ C
Tuổi ở ngang ngực sanh ra:
Phong lưu đài các ai mà dám đương.
Quới nhân nhiều kẻ người thương,
Họ hàng thân thích vô phương cậy nhờ.
Sanh đặng thuận số ngày giờ,
Thê vinh tử ấm phụng thờ hậu lai.
Bạc tiền dư dã đủ xài,
Sanh ra lỗi số vác cày lùa trâu.
CHỮ D
Tuổi sanh ở hai cánh tay:
Trước làm có của khiến rày cũng tan.
Ở xa tổ quán đặng an,
Thân kẻ quyền quới hộ ban giúp mình.
Lỗi sanh vất vả linh đinh,
Đi cùng khắp xứ gia đình nhiều nơi.
Nam nữ hậu vận thảnh thơi,
Ở tay cực nhọc khổ đời thanh niên.
CHỮ E
Tuổi sanh ở bụng khỏi lo:
Đám tiệc cúng kiến kẻ cho người mời.
Thích ưa hát múa xem chơi,
Võ văn tập luyện hưởng thời công danh.
Ở bụng Huỳnh Đế đã đành,
Kẻ sướng người cực lỗi sanh trật giờ.
Lỗi sanh vất vả bơ vơ,
Đặng sanh chứa đức hưởng nhờ phước dư.
CHỮ F
Tuổi ở đầu gối sanh ra:
Gia đình tạo lập vậy mà nhiều nơi.
Trung niên ăn bận thảnh thơi,
Làm ra có của có thời cũng tan.
Tới đâu thân kẻ giàu sang,
Thông minh trí sáng khôn ngoan ai bì.
Lão nhân lớn tuổi hết nguy,
Sanh bị lỗi số cũng thì cực thân.
CHỮ G
Tuổi sanh Huỳnh Đế ở chân:
Tu hành đặng phước khổ hơn nhiều người.
Ly hương tổ quán thảnh thơi,
Nam đa thê thiếp, nữ thời lưỡng phu.
Đặng sanh sung sướng ngao du,
Lỗi sanh phải chịu dốt ngu đọa đày.
Người dưng giúp đỡ bằng ngày,
Bà con có của ta nay không nhờ.
Bài số 3
THẬP NHỊ HUỲNH LONG
Nhớ tuổi ai thác năm nào để coi cho biết tốt xấu, trúng lắm không sai. Thí dụ:
- Tuổi Thân, Tý, Thìn, ba tuổi này thác năm Thìn, Tuất, coi số I chữ Thần Giác, thác năm Tỵ, Hợi coi số II chữ Tề Nhĩ; thác năm Tỵ Ngọ coi số III chữ Mục Yêu, thác năm Sửu Mùi coi số IV chữ Vĩ Túc; thác năm Dần, Thân coi số V chữ Tản Tỷ, thác năm Mẹo, Dậu coi số VI chữ Phúc Trường. Mỗi chữ có bốn câu thi cho biết tốt xấu.
- Tuổi Dần, Ngọ, Tuất, ba tuổi này thác năm Tuất, Thìn, coi số I chữ Thần Giác; thác năm Hợi, Tỵ coi số II chữ Tề Nhĩ; thác năm Tý, Ngọ coi số III chữ Mục Yêu, thác năm Sửu, Mùi coi số IV chữ Vĩ Túc; thác năm Dần, Thân coi số V chữ Tản Tỷ, thác năm Mẹo Dậu coi số VI chữ Phúc Trường.
- Tuổi Hợi, Mẹo, Mùi, ba tuổi này thác năm Sửu, Mùi, coi số I chữ Thần Giác; thác năm Thân, Dần coi số II chữ Tề Nhĩ; thác năm Dậu, Mẹo coi số III chữ Mục Yêu, thác năm Tuất, Thìn coi số IV chữ Vĩ Túc; thác năm Hợi, Tỵ coi số V chữ Tản Tỷ, thác năm Tý, Ngọ coi số VI chữ Phúc Trường.
- Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu, ba tuổi này thác năm Sửu, Mùi coi số I chữ Thần Giác; thác năm Dần, Thân coi số II chữ Tề Nhĩ; thác năm Mẹo, Dậu coi số III chữ Mục Yêu, thác năm Thìn, Tuất coi số IV chữ Vĩ Túc; thác năm Tỵ, Hợi coi số V chữ Tản Tỷ, thác năm Ngọ, Tý coi số VI chữ Phúc Trường.
SỐ I.- SỪNG, MÔI
Thần Giác tam niên sự bất tường,
Ba năm con cháu khổ tai ương.
Gia tài thổ sản kiện thưa mãi,
Anh em thân tộc cũng chẳng nhường.
SỐ II.- RÚN, LỖ TAI
Tề Nhĩ tất định chủ hầu hương,
Cháu con hòa thuận vẫn yêu đương.
Làm ăn tấn phát gia quờn tước,
Tài lộc công danh có như thường.
SỐ III.- CON MẮT và LƯNG
Mục Yêu gia phá thấy rõ ràng,
Cháu con dâm loạn khiến tham gian.
Đổ bác tài khí đều chẳng tốt,
Phá tan sự nghiệp phải nghèo nàn.
SỐ IV.- BÀN CHÂN, BẮP ĐÙI
Vĩ Túc ca vụ cổ lại phường,
Thác gặp hai chữ vị tổn thương.
Cháu con ly tán phải nghèo khổ,
Lụy ứa gian nan chịu đoạn trường.
SỐ V.- LỖ MŨI và TRÁN
Tản Tỷ tổ phụ hồn quê nương,
Huynh đệ vang danh rạng bốn phương.
Thác gặp hai chữ thật là tốt,
Ngày sau con cháu đặng phú cường.
SỐ VI.- BỤNG và RUỘT
Phúc trường nhất kiến ngộ quân vương,
Chớ co bi ai, chớ lo lường.
Phú quí công danh sau cũng có,
Cháu con sang trọng hưởng trào đường.
BÀI SỐ 4
DÙNG TUỔI MẸ ĐỐI CHIẾU VỚI TUỔI CON, ĐỂ TÌM CHO BIẾT TUỔI CON DỄ NUÔI HAY KHÓ NUÔI, NGÀY SAU LÀM NGHỀ GÌ CHO THUẬN
- Mẹ tuổi Tý, Ngọ, sanh con cũng tuổi Tý, Ngọ, coi số I, con tuổi Sửu, Mùi, coi số II; con tuổi Dần, Thân, coi số III, con tuổi Mẹo Dậu, coi số IV; con tuổi Thìn Tuất, coi số V, con tuổi Tỵ, Hợi, coi số VI.
- Mẹ tuổi Sửu, Mùi, sanh con cũng tuổi Sửu, Mùi, coi số I, con tuổi Dần, Thân, coi số II; con tuổi Mẹo, Dậu, coi số III, con tuổi Thìn Tuất, coi số IV; con tuổi Tỵ, Hợi, coi số V, con tuổi Tý, Ngọ, coi số VI.
- Mẹ tuổi Dần, Thân, sanh con cũng tuổi Dần, Thân, coi số I, con tuổi Mẹo Dậu, coi số II; con tuổi Thìn, Tuất, coi số III, con tuổi Tỵ Hợi, coi số IV; con tuổi Tý, Ngọ, coi số V, con tuổi Sửu, Mùi, coi số VI.
- Mẹ tuổi Mẹo, Dậu, sanh con cũng tuổi Mẹo, Dậu, coi số I, con tuổi Thìn, Tuất, coi số II; con tuổi Tỵ, Hợi, coi số III, con tuổi Tý, Ngọ, coi số IV; con tuổi Sửu, Mùi, coi số V, con tuổi Dần, Thân, coi số VI.
- Mẹ tuổi Thìn, Tuất, sanh con cũng tuổi Thìn, Tuất, coi số I, con tuổi Tỵ, Hợi, coi số II; con tuổi Tý, Ngọ, coi số III, con tuổi Sửu, Mùi, coi số IV; con tuổi Dần, Thân, coi số V, con tuổi Mẹo, Dậu, coi số VI.
- Mẹ tuổi Tỵ, Hợi, sanh con cũng tuổi Tỵ, Hợi, coi số I, con tuổi Tý, Ngọ, coi số II; con tuổi Sửu, Mùi, coi số III, con tuổi Dần, Thân, coi số IV; con tuổi Mẹo, Dậu, coi số V, con tuổi Thìn, Tuất, coi số VI.
Đứa con tuổi gì, trúng số mấy, coi biết tốt xấu.
SỐ I
Con Phật dễ nuôi an hòa,
Thuận nghề nông nghiệp sau mà đủ no.
Làm nghề ruộng rẫy trời cho,
Làm các nghề khác của kho không còn.
SỐ II
Số hai con Trời dễ nuôi,
Gặp chữ vinh hiển đặng vui thanh nhàn.
Học chữ thi đậu danh vang,
Thuận nghề giáo huấn không quan cũng thầy.
SỐ III
Tuổi đặng con Người sanh ra,
Thuận nghề thương mãi sau mà mới nên.
Nông nghiệp, thầy thợ chẳng bền,
Dầu làm có của, như tên mây hồng.
SỐ IV
Sanh gặp con Ta dễ nuôi,
Đặng chữ lợi khẩu nói người hay tin.
Khôn ngoan, trí huệ thông minh,
Nhiều nghề biết đặng thiệt tình chẳng sai.
SỐ V
Con Ma khó nuôi nhưng là,
Đặng tay phục dược hốt mà thuốc thang.
Gặp người đau ốm than van,
Bày chỉ thuốc uống bệnh an mạnh liền.
SỐ VI
Tuổi gặp con Quỉ sanh ra,
Nuôi nấng nó báo mẹ cha nghèo nàn.
Sau lớn làm thầy đặng an,
Thầy chùa, thầy sãi chay đàn pháp sư.
Bài số 5
BÀI NÀY COI SANH CON NĂM THÁNG, NGÀY, GIỜ KỴ
- Sanh con năm Thân, Tý, Thìn, kỵ tháng Hai ngày Mẹo, giờ Mẹo; tháng Ba ngày Thìn, giờ Thìn; tháng Tư ngày Tỵ, giờ Tỵ, kỵ gắt.
- Sanh con năm Dần, Ngọ, Tuất, kỵ tháng Tám ngày Dậu, giờ Dậu; tháng Chín ngày Tuất, giờ Tuất; tháng Mười ngày Hợi, giờ Hợi, kỵ gắt.
- Sanh con năm Hợi, Mẹo, Mùi, kỵ tháng Năm ngày Ngọ, giờ Ngọ; tháng Sáu ngày Mùi, giờ Mùi; tháng Bảy ngày Thân, giờ Thân, kỵ gắt.
- Sanh con năm Tỵ, Dậu Sửu, kỵ tháng Mười Một ngày Tý, giờ Tý; tháng Chạp ngày Sửu, giờ Sửu; tháng Giêng ngày Dần, giờ Dần, kỵ gắt.
Bài số 6
TRÙNG TANG LIÊN TÁNG
Thác chôn rồi, trong thân tộc có thác nữa, chôn liệm ngày giờ kỵ gắt phải tránh, mau thời trong ba ngày, lâu cũng ba tháng, lâu nữa là mãn tang ba năm mới hết trùng tang.
Thí dụ: Ông bà, cha mẹ hay anh em, con cháu cũng vậy, thác chôn liệm nhằm ngày giờ đó.
- Tuổi Thân, Tý, Thìn thác năm tháng, ngày giờ Tỵ là trùng tang liên táng, là ngày giờ cướp sát.
- Tuổi Dần, Ngọ, Tuất thác năm tháng, ngày giờ Hợi là trùng tang liên táng, là ngày giờ cướp sát.
- Tuổi Hợi, Mẹo, Dậu thác năm tháng, ngày giờ Thân là trùng tang liên táng, là ngày giờ cướp sát.
- Tuổi Tỵ, Dậu, Sửu thác năm tháng, ngày giờ Dần là trùng tang liên táng, là ngày giờ cướp sát.
Còn liệm chôn cũng tránh mấy giờ đó.
Đó là nói đúng tuổi; còn trong 12 tuổi, thác năm tháng nào cũng kỵ bốn ngày Dần Thân Tỵ Hợi, liệm chôn ngày giờ và cải táng cũng phải tránh ngày giờ trùng nhựt, trùng thời.
Anh chị em nên mua lịch để coi ngày giờ liệm chôn, dở lịch ra coi trúng ngày giờ đó phải tránh, khỏi rước thầy.
Có ba tuổi kỵ liệm chôn phải tránh, thí dụ như: con trai trưởng nam tuổi Dần, dâu trưởng nam tuổi Mẹo, cháu trưởng nam tuổi Thìn, kỵ giờ Dần Mẹo Thìn, ba giờ kỵ liệm chôn có hại. Giờ Ngọ, Mùi, Dậu chon tốt; như người thác đó không có con, dâu, cháu thì tránh anh trưởng và tuổi cha mẹ mà thôi và tránh bốn giờ trùng Dần, Thân, Tỵ, Hợi.
Bài số 7
ĐOÁN SỐ MẠNG THEO CÂN LƯỢNG
Cho biết tốt xấu, giàu nghèo của đời người ra sao.
Làm cha mẹ lúc sanh con ra nên ghi rõ sanh năm nào, tháng mấy, ngày gì, giờ nào để dễ tính bao nhiêu lượng. Thí dụ: sanh đứa nhỏ năm Bính Thân, tháng sáu, ngày 28, hồi 3 giờ rưỡi. Cách tính như vầy:
- Ngày Bính Thân: 05 chỉ.
- Tháng 6 ......: 16 chỉ.
- Ngày 28 ......: 08 chỉ.
- Giờ Sửu .......: 06 chỉ.
- Cộng ...........: 35 chỉ.
Kiếm bài giải số 35 chỉ mà coi thì trúng.
NĂM SANH CÓ MẤY LƯỢNG, MẤY CHỈ
- Tuổi Giáp Tý: 1 lượng 2 chỉ; Bính Tý: 16; Mậu Tý: 15; Canh Tý: 7; Nhâm Tý: 5 chỉ.
- Tuổi Ất Sửu: 9 chỉ; Đinh Sửu: 8; Kỷ Sửu: 7; Tân Sửu: 7; Quý Sửu: 7 chỉ.
- Tuổi Giáp Dần: 12 chỉ; Bính Dần: 6; Mậu Dần: 8; Canh Dần: 9; Nhâm Dần: 9 chỉ.
- Tuổi Ất Mẹo: 9 chỉ; Đinh Mẹo: 7; Kỷ Mẹo: 19; Tân Mẹo: 12; Quý Mẹo: 12 chỉ.
- Tuổi Giáp Thìn: 8 chỉ; Bính Thìn: 8; Mậu Thìn: 12; Canh Thìn: 12; Nhâm Thìn: 10 chỉ.
- Tuổi Ất Tỵ: 7 chỉ; Đinh Tỵ: 6; Kỷ Tỵ: 5; Tân Tỵ: 6; Quý Tỵ: 7 chỉ.
- Tuổi Giáp Ngọ: 15 chỉ; Bính Ngọ: 13; Mậu Ngọ: 19; Canh Ngọ: 9; Nhâm Ngọ: 8 chỉ.
- Tuổi Ất Mùi: 6 chỉ; Đinh Mùi: 5; Kỷ Mùi: 6; Tân mÙi: 8; Quý Mùi: 7 chỉ.
- Giáp Thân: 5 chỉ; Bính Thân: 5; Mậu Thân: 14; Canh Thân: 8; Nhâm Thân: 7 chỉ.
- Ất Dậu: 15 chỉ; Dinh Dậu: 14; Kỷ Dậu: 5; Tân Dậu: 16; Quý Dậu: 7 chỉ.
- Tuổi Giáp Tuất: 15 chỉ; Bính Tuất 6; Mậu Tuất 14; Canh Tuất: 9; Nhâm Tuất: 10 chỉ.
- Tuổi Ất Hợi: 9 chỉ; Đinh Hợi: 16; Kỷ Hợi: 9; Tân Hợi: 17: Quý Hợi: 6 chỉ.
THÁNG SANH CÓ MẤY LƯỢNG, MẤY CHỈ
Tháng giêng: 6 chỉ; tháng hai: 7 chỉ; tháng ba: 18 chỉ; tháng tư: 9 chỉ; tháng năm: 5 chỉ; tháng sáu: 16 chỉ; tháng bảy: 9 chỉ; tháng tám: 15 chỉ; tháng chín: 18 chỉ; tháng mười: 8 chỉ; tháng mười một: 9 chỉ; tháng chạp: 5 chỉ.
NGÀY SANH CÓ MẤY LƯỢNG, MẤY CHỈ
Mùng một: 5 chỉ, mùng hai: 10, mùng ba: 8, mùng bốn: 15, mùng năm: 16, mùng sáu: 15, mùng bảy: 8, mùng tám: 16, mùng chín: 8, mùng mười: 16, mười một: 9, mười hai: 17, mười ba: 8, mười bốn: 17, mười lăm: 10, mười sáu: 8, mười bảy: 9, mười tám: 18, mười chín: 5, hai mươi: 15, hăm mốt: 10, hăm hai: 9, hăm ba: 8, hăm bốn :9, hăm lăm: 15, hăm sáu: 18, hăm bảy: 7, hăm tám: 8, hăm chín: 16, ba mươi: 6 chỉ.
GIỜ SANH CÓ MẤY LƯỢNG, MẤY CHỈ
Giờ Tý: 16 chỉ, Sửu: 6, Dần: 7, Mẹo: 10. Thìn: 6, Tỵ: 16, Ngọ: 10, Mùi: 8, Thân: 8, Dậu: 9, Tuất: 9, Hợi: 6 chỉ.
Cha mẹ lúc sanh con nhớ biên năm, tháng, ngày, giờ cho đủ, cộng lại coi đặng bao nhiêu, từ 22 chỉ cho tới 71 chỉ, số nào gặp cực hay sướng, giàu nghèo, quyền quới, tước lộc thế nao; người lớn hay con nít, lấy số cộng coi theo sau đây thì đúng.
SỐ 22 CHỈ
Sanh ra bệnh tật khổ linh đình,
Ăn ở nhiều nơi quán chợ đình.
Áo quần tiền bạc người dưng giúp,
Thân thích không nhờ nhứt đệ huynh.
SỐ 23 CHỈ
Số mình vận mạng khổ gian nan,
Lo lắng nhiều mưu chẳng đặng nhàn.
Cốt nhục đệ huynh gần chẳng tốt,
Biệt xứ tha phương mới ở an.
SỐ 24 CHỈ
Số sanh trung vận phước lộc đa,
Gia đình tạo tác nhiều lớp nhà.
Thân tộc đệ huynh không nhờ đỡ,
Lưu lạc tha phương an tuổi già.
SỐ 25 CHỈ
Số sanh được hưởng của ông cha,
Gia đình sự nghiệp có cho ta.
Anh em cốt nhục thường tranh đấu,
Đợi người cần kiệm nên cửa nhà.
SỐ 26 CHỈ
Làm ra nhiều của cũng phải tan,
Tài trí mưu mô dư chẳng an.
Ly hương tổ quán sanh nhiều kế,
Tuổi muộn có lúc cũng đặng nhàn.
SỐ 27 CHỈ
Người sanh ở thế biết văn chương,
Nối nghiệp tổ phụ mình chủ trương.
Hưởng đặng quới quyền thật là tốt,
Cha mẹ dân dã cũng như thương.
SỐ 28 CHỈ
Sanh ra thuở nhỏ khó vô cùng,
Tưởng lìa phụ mẫu giấc mộng trung.
Cải đổi tên họ mới đặng tốt,
Sống lâu vinh hiển đáng anh hùng.
SỐ 29 CHỈ
Tuổi nhỏ vận mạng như chỉ mành,
Lớn lên công nghiệp mới đặng thành.
Bốn mưoi sắp đến tài lộc có,
Di cư cải tánh đắc trường sanh.
SỐ 30 CHỈ
Lao đao, lận đận trời phú cho,
Đông bôn, Tây tẩu thể chiếc đò.
Chung thân lo lắng bề cần kiệm,
Lão lai tài tận cũng còn lo.
SỐ 31 CHỈ
Sanh ra nuôi khó cha mẹ rầu,
Chạy thầy lo thuốc vái khẩn cầu
Ly hương tổ quán lập gia thất,
Trung niên hậu vận tài lộc thâu.
SỐ 32 CHỈ
Tuổi nhỏ bạc tiền giữ chẳng an,
Có của cho đầy cũng phải tan.
Hậu vận trung niên cơm áo đủ,
Công danh tài lợi tiếng đồn vang.
SỐ 33 CHỈ
Sanh con mắc phải nợ oan gia,
Lớn lên phá sản báo mẹ cha.
Trung niên có của đều phá hết,
Hậu vận tài lộc hưởng lúc già.
SỐ 34 CHỈ
Số sanh tụng niệm phước chí gia,
Tăng, đạo, thầy sãi mặc áo dà.
Ly tổ an cư nơi chùa thất,
Đêm khuya thanh vắng tụng Di Đà.
SỐ 35 CHỈ
Bình sanh làm có giữ chẳng an,
Thừa hưởng tổ phụ của đặng toàn.
Kinh dinh sự nghiệp ta nắm giữ,
Thời lai y lập số đặng nhàn.
SỐ 36 CHỈ
Bình sanh không hưởng của ông cha,
Một mình tạo lập nên cửa nhà.
Nhờ có ơn trên thường chiếu mạng,
Làm quan trấn nhậm đổi phương xa.
SỐ 37 CHỈ
Số sanh vận mạng khổ đã đành,
Xung khắc đệ huynh gây đấu tranh,
Ông cha để của tài lộc có,
Rốt cuộc ngày sau cũng chẳng thành.
SỐ 38 CHỈ
Bình sanh cơm áo có chẳng sai,
Vận mạng gian truân lo lắng hoài.
Cực nhọc trời cho ta đã thấy,
Tiện tặn có của không dám xài.
SỐ 39 CHỈ
Sanh ra mạng số chẳng dặng an,
Lận đận lao đao chớ thở than.
Cần kiệm siêng năng thành gia thất,
Tuổi muộn về sau mới đặng nhàn.
SỐ 40 CHỈ
Bình sanh ăn mặc gấm nhiễu thường,
Muốn tính việc chi tự chủ trương.
Háo thắng ỷ mình nên làm họa,
Tuổi muộn kiên nhẫn đặng an khương.
SỐ 41 CHỈ
Số sanh vận mạng phải lương khương,
Anh em thân tộc chẳng cậy nương.
Nhờ người xa xứ quới nhân giúp,
Tuổi lớn tật bệnh khổ đoạn trường.
SỐ 42 CHỈ
Tuổi sanh trưởng thành rất thảo ngay,
Siêng năng lo lắng chẳng hở tay
Trung niên gia thất tài lộc có,
Tuổi muộn hậu lai đẹp mặt mày.
SỐ 43 CHỈ
Sanh ra tâm tánh đặng thông minh,
Ít kẻ so đo giỏi hơn mình.
Khôn ngoan khéo léo nhiều nghề biết,
Tuổi muộn thanh nhàn đặng an ninh.
SỐ 44 CHỈ
Sanh nhằm vận mạng phải lo âu,
Thiên số định xong chớ khẩn cầu.
Làm nhiều tài lợi đặng giàu có,
Cũng không sung sướng khổ điên đầu.
SỐ 45 CHỈ
Tiền vận lợi danh khó cho ta,
làm nhiều tìen của khiến cũng ra.
Lọt lòng nuôi khó nam cùng nữ,
Ly hương tổ quán cách ông bà.
SỐ 46 CHỈ
Đông Nam Tây Bắc lìa xứ xa,
Anh em xung khắc chẳng đặng hòa.
Cải tên đổi họ sau phải có,
Tài lợi đặng hưởng trở về già.
SỐ 47 CHỈ
Tuổi sanh vận mạng gặp được may,
Thê vinh tử ấm hưởng chẳng sai.
Bình sanh có tánh hay làm phước,
Tài lộc đa số hưởng lâu dài.
SỐ 48 CHỈ
Tuổi đầu lao khổ chịu gian nan,
Làm ăn có của giữ chẳng an.
anh em thân thích không nhờ đỡ,
Ngày sau tuổi muộn đặng thanh nhàn.
SỐ 49 CHỈ
Tuổi sanh sáng suố t đặng thông minh,
Tự tay ta lập nên gia đình.
Phú quới vinh hoa tài lộc có,
Gia tướng trung nghĩa ở thiệt tình.
SỐ 50 CHỈ
Vì lợi vì danh trọn khổ lo,
Ba mươi phước lộc trời giúp cho.
Tuổi muộn khiến người tài lộc có,
Chẳng cần ai giúp cũng ấm no.
SỐ 51 CHỈ
Trọn đời vinh hiển gia đạo xương,
Khỏi lo cực nhọc, chẳng lo lường.
Cốt nhục anh en, đông con cháu,
Quyền tước công danh đặng như thường.
SỐ 52 CHỈ
Đời người thong thả sướng quá tay,
Khỏi lo thiếu hụt, có ăn hoài.
Ông bà chứa đức, ta gặp phước,
Sự nghiệp phong dinh hưởng lâu dài.
SỐ 53 CHỈ
Sanh ra sống sót đặng là may,
Gia dình tạo lập chẳng cậy ai.
Đời người ăn mặc đủ no ấm,
Tuổi muộn ngày sau hưởng lâu dài.
SỐ 54 CHỈ
Số sanh có phước đặng hiển vinh,
Thi thơ đọc thuộc, tánh thông minh.
Công danh phú quới gia quyền tước,
Tuổi lớn ngày sau hưởng trào đình.
SỐ 55 CHỈ
Gắng công mài sắt đặng lợi danh,
Tuổi nhỏ siêng năng chí khôn lanh.
Học hành thi đậu gia quyền tước,
Phú quí vinh hoa sự nghiệp thành.
SỐ 56 CHỈ
Tuổi sanh lễ nghĩa đặng khôn ngoan,
Phước lộc giàu có mới ở an.
Cực nhọc hay lo, trời phú tánh,
Của chất đầy kho cũng chẳng nhàn.
SỐ 57 CHỈ
Phước lộc phong vinh vạn sự an,
Sanh đặng phú quí tại do thiên.
Công danh tài lộc sau phải có,
Trọn đời sung sướng tợ như tiên.
SỐ 58 CHỈ
Bình sanh y thực tự nhiên lai,
Danh lợi song toàn ít mấy ai.
Hưởng lộc trào đình mang ngọc đái,
Áo thêu rồng phụng, chân mang hài.
SỐ 59 CHỈ
Tuổi sanh thông thái đặng khôn lanh,
Tài cao tất định lập nghiệp thành.
Học hành thi đậu gia quyền tước,
Cỡi ngựa về làng đặng oai danh.
SỐ 60 CHỈ
Vào trường chiếm bảng đặng nổi danh,
Vinh hiển mẹ cha chí nghiệp thành.
Áo cơm no ấm không lo thiếu,
Sự nghiệp tài sản nhờ học hành.
SỐ 61 CHỈ
Tuổi sanh khôn lớn tiếng đồn vang,
Học hành sáng suốt chiếm bảng vàng.
Phú quí vinh hoa tài lộc có,
Tuổi muộn ngày sau đặng hưởng an.
SỐ 62 CHỈ
Vận mạng sanh ra phước vô cùng,
Học hành tất định hiển tông môn.
Ngọc đái, áo mzão phong khanh tướng,
Phú quí vinh hoa đặng tiếng đồn.
SỐ 63 CHỈ
Tuổi sanh quan tước có như thường,
Phú quí vinh hoa đặng kiết xương.
Học hành thông thái tên đè bảng,
Áo mão rạng danh hưởng trào đường.
SỐ 64 CHỈ
Mạng người phú quí đặng an khương,
Thông hiểu võ văn chốn trào đường.
Oai danh lừng lẫy ít ai sánh,
Tuổi muộn tài lộc có như thường.
SỐ 65 CHỈ
Tuy mạng phước đức phụ mẫu sanh,
Học hành bền chí sau đặng thành.
An bang tổ quốc gia quyền tước,
Oai phong hiển đạt chí thanh danh
SỐ 66 CHỈ
Học hành bền chí mới đặng thành,
An bang tá quốc hiển oai danh.
Nhờ lộc trời ban nhiều quyền tước,
Ít ai dám sánh sự lợi danh.
SỐ 67 CHỈ
Ly hương tổ quán xa ông bà,
Xứ người lập nghiệơ ở nơi xa.
Bình sanh y lộc tiền tài có,
Hậu vạn trời cho hưởng phước già.
SỐ 68 CHỈ
Phú quí do thiên chẳng khổ cầu,
Khôn ngoan mưu kế có chẳng lâu.
Thập nên đăng hỏa nên sự nghiệp,
Đêm lắng ngày lo khổ điên đầu.
SỐ 69 CHỈ
Tiền vận tài lộc khổ linh đinh,
Cốt nhục khó nhờ nhứt đệ huynh.
Phú quí vinh hoa do thiên định.
Tuổi muộn sau hưởng phước gia đình.
SỐ 70 CHỈ
Tuổi sanh cực nhọc thiên gian nan,
Lao tâm khổ trí có mới an.
Sự nghiệp gia tài do thiên định,
Đời người an hhưởng chẳng đặng nhàn.
SỐ 71 CHỈ
Tuổi sanh sau đặng tiếng đồn vang,
Công hầu quan tước hưởng đặng an.
Tổ phụ trước dư nhiều nhơn đức,
Ngày nay mới đặng hưởng tước ban.
Bài số 8
SAO LA HẦU THÁNG NÀO CÙNG CŨNG ĐẶNG
La Hầu sao ấy nặng thay,
Tháng Giêng, tháng Bảy kỵ ngay chẳng hiền.
Môn trung đổ bác hao tiền,
Tửu sắc, tài khí đảo điên những là.
Đàn ông nặng hơn đàn bà,
Nữ nhân khẩu thiệt sanh mà giận nhau.
Hao tài tốn của ốm đau,
Sanh ra ẩu đả lao đao chẳng hiền.
Đàn ông bổn mạng chẳng yên,
Tai nạn phản phúc của tiền tốn hao.
Ăn ở ngay thẳng không sao,
Rủi bị nguy hiểm ốm đau nhẹ nhàng.
Sao La Hầu mỗi tháng cúng ngày mùng 8, giờ Tý, dùng 9 ngọn đèn, lạy về hướng Bắc, bài vị giấy vàng. Cúng Hạn dùng 2 ngọn đèn.
SAO THỔ TÚ THÁNG NÀO CÚNG CŨNG ĐẶNG
Thổ Tú sao ấy phải lo,
Tuy là ít nặng giữ cho vẹn toàn.
Tháng Tư, tháng Tám chẳng an,
Kỵ hai tháng đó thiếp chàng bi ai.
Làm ăn thì cũng có tài,
Khiến cho đau ốm khỏi rày ốm đau.
Mang lời chịu tiếng biết bao,
Bán buôn phải giữ kẻo hao mất đồ.
Tham tài, dục lợi của vô,
Đưa ra thì bị hung đồ đoạt đi.
Tin người ngon ngọt phải nguy,
Thi ân tích đức việc gì cũng qua.
Sao Thổ Tú cúng ngày 19, giờ Thân, dùng 5 ngọn đèn, lạy về hướng Bắc, bài vị giấy vàng. Cúng Hạn dùng 2 ngọn đèn.
SAO THỦY DIỆU THÁNG NÀO CÚNG CŨNG ĐƯỢC
Thủy Diệu thuộc về Thủy Tinh,
Trong năm nhịn nhục, chống kình hiểm nguy.
Đạo tặc phản phúc có khi,
Huyền Võ chiếu mạng lâm thì tà gian.
Nam nữ vận mạng chẳng an,
Tháng Tư, tháng Tám lụy tràn bi ai.
Văn thơ khẩu thiệt có hoài,
Nói hành dụm miệng lo bày kế mưu.
Tang khó chẳng khỏi sầu ưu,
Mất đồ hao của phiêu lưu giữ gìn.
Gặp người quen lạ chớ tin,
Bạc tiền mượn hỏi chớ khinh mà lầm.
Sao Thủy Diệu mỗi tháng cúng ngày 21, giờ Dần, dùng 7 ngọn đèn, bài vị giấy vàng, lạy về hướng Bắc. Cúng Hạn dùng 2 ngọn đèn.
SAO THÁI BẠCH THÁNG NÀO CÚNG CŨNG ĐƯỢC
Thái Bạch sao ấy nặng thay,
Nam nữ máu huyết kỵ rày gươm đao.
Kim Tinh, Bạch Hổ vì sao,
Cử mặc đồ trắng chiếu vào Tây phương.
Cưới gả tạo lập gia đường,
Tháng Năm kỵ lắm, tổn thương chẳng hiền.
Bi ai tang khó hao tiền,
Không tai cũng bệnh trung niên khỏi nào.
Có người cũng nhẹ không sao,
Có kẻ bị vướng tù lao giam cầm.
Cũng nên tích đức thiện tâm,
Quới nhân đỡ gạc ai đâm đặng mình.
Sao Thái Bạch mỗi tháng cúng ngày rằm (15), giờ Tuất, dùng 8 ngọn đèn, lạy về hướng Tây, bài vị giấy trắng. Cúng Hạn dùng 2 ngọn đèn.
SAO VÂN HỚN THÁNG NÀO CÚNG CŨNG ĐẶNG
Vân Hớn cũng nhẹ không sao,
Mãn năm khẩu thiệt lao đao sơ sài.
Đầu năm đổ bác bạc bài,
Thua nhiều, ăn ít hao tài chẳng an.
Văn thơ khẩu thiệt đa đoan,
Mang lời chịu tiếng bị quan quở hành.
Hỏa Đức chiếu mạng chẳng lành,
Dằn tánh nóng nảy tụng tranh chẳng hiền.
Tháng Tư, tháng Tám phải kiên,
Kỵ trong hai tháng chẳng yên gia đình.
Gặp ai gây dữ làm thinh,
Nhịn nhục qua khỏi thì mình không sao.