Cho em hỏi về an Tứ Hóa

tutruongdado

<font color="green"><b>Đào hoa </b></font><br/>Sup
Trước có đọc bài của bác Khoai về việc mở lớp tử vi. Bác Khoai có đề nghị đọc cách an sao theo "tử vi đẩu số tân biên" của Thái Thứ Lang.
Giáp: Liêm Phá Vũ Dương
Ất: Cơ Lương Vi Nguyệt
Bính: Đồng Cơ Xương Liêm
Đinh: Nguyệt Đồng Cơ Cự
Mậu: Tham Nguyệt Bật Cơ
Kỷ: Vũ Tham Lương Khúc
Canh: Nhật Vũ Âm Đồng
Tân: Cự Lương Khúc Xương
Nhâm: Lương Vi Phụ Vũ
Quý: Phá Cự Âm Tham.

Tham khảo thêm nhiều tài liệu khác thì có khác biệt đối với 3 tuổi Canh, Tân, Nhâm.
Canh: Nhật Vũ Đồng Âm
Tân: Cự Nhật Khúc Xương
Nhâm: Lương Vi Phủ Vũ.

Mong bác Khoai chỉ giáo, dựa trên kinh nghiệm của bác đúc kết được, thì cách nào là đúng. Bác giải thích sâu hơn về gốc của cái này nữa thì em vô cùng cám ơn :D. Chúc bác nhiều sức khỏe, thành công.
 

Khoai

Lão làng
Chào Tutruongdado, thật cảm ơn vì đã có câu hỏi. Rất mong chúng ta có thêm những câu hỏi như thế này để hiểu rõ hơn về Tử Vi.


Nhưng dựa vào kinh nghiệm, thì cách an sau đối với 3 tuổi Canh, Tân, Nhâm thì chính xác hơn.

Cụ thể. Can Canh là Nhật Vũ Đồng Âm. v.v..

Còn về gốc rễ vấn đề, Khoai còn đang tìm hiểu.

Những sao quan trọng an dựa vào Can năm bao gồm:

Vòng Lộc tồn
Lưu Tứ Hóa
Tuần Triệt

Khoai đã hiểu về Tuần Triệt, còn về Tứ Hóa thì quả thật chưa có lời giải thích. Thành thật cáo lỗi
 

Cú đấm thép

Công Tử Hào Hoa
Chào Tutruongdado, thật cảm ơn vì đã có câu hỏi. Rất mong chúng ta có thêm những câu hỏi như thế này để hiểu rõ hơn về Tử Vi.


Nhưng dựa vào kinh nghiệm, thì cách an sau đối với 3 tuổi Canh, Tân, Nhâm thì chính xác hơn.

Cụ thể. Can Canh là Nhật Vũ Đồng Âm. v.v..

Còn về gốc rễ vấn đề, Khoai còn đang tìm hiểu.

Những sao quan trọng an dựa vào Can năm bao gồm:

Vòng Lộc tồn
Lưu Tứ Hóa
Tuần Triệt

Khoai đã hiểu về Tuần Triệt, còn về Tứ Hóa thì quả thật chưa có lời giải thích. Thành thật cáo lỗi

mong anh nói rõ hơn về tuần triệt ạ
 

tutruongdado

<font color="green"><b>Đào hoa </b></font><br/>Sup
Như vậy là anh thường tính theo cách:
Canh: Nhật Vũ Đồng Âm
Tân: Cự Nhật Khúc Xương
Nhâm: Lương Vi Phủ Vũ.
phải không ạ.
Mong anh chia sẻ thêm kiến thức về lưu tứ hóa được không ạ :D.
 

anhminh1990

Tư vấn viên
anh KHoai cho em hỏi tuổi Canh thì an Lưu Hà tại Mão, THân hay tại Thìn ạ?. có sách nói sao này luôn hợp chiếu với Kiếp Sat
 

giakhoa

Thành viên Lớp học Tử vi 06/2012
Theo tử vi ứng Dụng thì lưu hà an tại mão cho tuổi canh,áp dụng với lá số của Gk rất chuẩn
Viết 1 bài về Tuần triệt đi khoai ơi
Có 1 câu rất đơn giản mà GK vẫn thắc mắc:Hiệu lực của tuần triệt(triệt giảm sau 30.,,,)
Và tuần triệt lưu động
 

Khoai

Lão làng
Trước mắt, Khoai lý giải về Tuần Triệt.

Có lẽ đây là vấn đề gần như ít người chia sẻ. Trên các diễn đàn mạng và các sách vở ít đề cập đến bản chất của Tuần Triệt. Bài viết này của Khoai có thể là bài viết mở đầu về Tuần Triệt. Vì vậy, kính xin mọi sự sao lưu xin đề rõ nguồn www.lysoviet.com.

Bàn về Tuần Triệt, xưa nay có nhiều cách lý giải và cũng có nhiều ý kiến trái ngược nhau. Có người nói sao này sợ tuần triệt, sao kia không sợ. Lại có người nói Triệt chỉ ảnh hưởng trước 30, Tuần chỉ ảnh hưởng sau 30 v.v..

Nguyên nhân của những kết luận đó có lẽ mang đầy tính kinh nghiệm và cảm giác, không có cơ sở lý luận rõ ràng.

Muốn tìm ý nghĩa gốc rễ của Tuần Triệt, chúng ta cần hiểu về cách an của nó.

Trước hết an Triệt :

Năm Giáp - Kỷ, Triệt an tại Thân Dậu

Năm Ất - Canh, Triệt an tại Ngọ Mùi
v.v...
( Mọi người tự tìm hiểu thêm về Tuần)

Chúng ta thử đặt câu hỏi : Tại sao có nguyên lý an sao đó?

Tìm hiểu, chúng ta thấy điểm chung gì giữa Giáp và Kỷ, Ất và Canh?

Chúng ta đi từng bước

Bước 1 : Tìm can tháng ( Dùng ngũ hổ độn hoặc công thức sau:)

Số can năm nhân 2 công 1. Nếu lớn hơn 10, trừ đi 10. Số dư ra chính là số của Can tháng

Ví dụ : Can giáp, số 1. 1*2+1 = 3. Đó là Can Bính. Vậy ta có tháng 1 là tháng Bính Dần.

Bước 2 : Lập thành

Từ công thức trên ta thấy, can Giáp và Kỷ cùng chung tháng Bính Dần. Can Ất và Canh cùng chung tháng Mậu Dần.

Từ công thức an Triệt, ta thấy, năm Giáp và Kỷ thì Triệt an tại Thân Dậu. Đếm từ tháng Bính Dần, đến Thân Dậu lần lượt là Nhâm Thân, Quý Dậu.
Tương tự, năm Ất Canh, Triệt an tại Ngọ Mùi. Đếm từ tháng 1 là tháng Mậu Dần, đến Ngọ Mùi là Nhâm Ngọ, Quý Mùi...

Tính tương tự, ta nhận ra 1 điều...

Triệt an tại các cung có Can tháng là Nhâm Quý và Giáp Ất.

Đồng thời, áp dụng với Tuần ta cũng có kết luận tương tự.

Bước 3 : Nhâm Quý và Giáp Ất biểu hiện điều gì.

Giáp Ất là mộc, khởi đầu cho Can
Nhâm Quý là thủy, kết thúc cho Can.

Tuần triệt an tại các cung có Can là sự : Khởi đầu và kết thúc.

Mặt khác, áp dụng nạp Giáp cho quái. Ta thấy:

Càn nạp Giáp, Nhâm
Khôn nạp Ất, Quý.
Vậy thì, tại Giáp Nhâm và Ất Quý là chu trình khởi và khép của Càn Khôn. Càn dương, Khôn âm.
Đến đây chắc các bạn đã hiểu. Và ta nhớ lại câu phú mà anh Minhgiac đã chia sẻ trên diễn đàn tuvilyso.org : Tuần triệt tác âm dương.

Tuần Triệt đại diện cho Càn Khôn, định vị âm dương

Vậy là chúng ta đã hiểu về bản chất của việc an Tuần Triệt, Khoai sẽ phân tích tính ứng dụng của Tuần Triệt ở bài sau. Mọi người thảo luận và góp ý nhé. Và chúng ta cùng thử trả lời câu hỏi : Tuần Triệt định vị âm dương, vậy nó có tác động như thế nào đối với các chính tinh, lục sát, xương khúc, tả hữu v.v....


 
Last edited by a moderator:

Khoai

Lão làng
Bài viết này chưa từng được chia sẻ ở bất kì tài liệu công khai nào. Vậy xin nhắc lại, đây là tâm huyết của thành viên Lý số Việt. Mọi sự sao lưu đề nghị ghi rõ nguồn như 1 sự trân trọng với tâm sức của những người nghiên cứu.
 

Khoai

Lão làng
Phần 2 : Vật chất tính - Tinh thần tính . Tâm và Thân.

1. Vật chất tính - Tinh thần tính.
Chúng ta có thể hiểu : Tinh thần tính đại biểu cho động cơ, tính hướng nội, tư tưởng. Vật chất tính đại biểu cho hành động, tính hướng ngoại và thói quen.

Chẳng hạn : Xương chủ về tinh thần tính. Khúc đại biểu cho vật chất tính. Hồng loan và Đào Hoa. Linh và Hỏa v.v..

Đây là 2 mặt âm dương của 1 vấn đề.


2. Tâm và Thân.

Tâm như Mệnh. Thân như Thân.

Tâm chủ động cơ, tính cách. Thân chủ hành động, thói quen.

Tâm thì bất diệt, Thân thì hư nát.
 

Khoai

Lão làng
Phần 3 : Thuận và nghịch.

Từ cách an Mệnh và Thân.

Lấy cung chi tháng dừng lại là điểm mốc. Chi tháng đại biểu vòng tứ tượng của Đại Tự Nhiên. Ta nằm đâu trong chuỗi Thành - Thịnh - Suy - Hủy.

Từ đó, nghịch theo giờ lấy mệnh. Giờ đại biểu cho vòng tứ tượng của Ta- Tiểu Vũ Trụ.

Mệnh như Tâm, Tâm tìm về cái bản nguyên, cái gốc rễ. Tâm đi nghịch tìm về cái Dương... ( cung Dần).

Thân là thân thể, Thân thể chẳng trường tồn, buộc phải hư nát. Thân đi thuận, tòng theo lý Thành - Thịnh - Suy - Hủy, âm dương tiêu dưởng. Thân đi thuận tìm về cái Âm.

Cái Nghịch, đại biểu cho Dương, là tinh thần tính
Cái Thuận, đại biểu cho Âm, là vật chất tính.


-------------------------------

Chòm Tử Vi, an nghịch, đại biểu cho tinh thần tính.
Chòm Thiên Phủ, an thuận, đại biểu cho vật chất tính.

Xương Khúc, Hồng Đào, Linh Hỏa, Tiền Kình Hậu Đà, Không Kiếp v.v...đều có tính thuận nghịch....
 

Khoai

Lão làng
Phần 4 : Tâm và Thân, tướng và số.

Tâm lấn át Thân, sống hướng nội, trọng tinh thần.... Tướng ăn mạnh vòng Tử Vi.

Thân lất át Tâm, sống hướng ngoại, trọng vật chất... Tướng ăn mạnh vòng Thiên Phủ.

Đồng thanh tương ứng, đồng khí tương cầu.

Thuận đối đãi thuận, nghịch đối đãi nghịch.

Thuận nghịch tương phản, họa từ đó ra....

 

Khoai

Lão làng
Phần 5 : Đồng thanh tương ứng.

Tuần triệt tại cung Dương, an tại nơi can tháng là Giáp, Nhâm. Đại biểu cho Càn - dương tính

Tuần triệt an tại cung Âm, an tại nơi can tháng là Ất, Quý. Đại biểu cho Khôn - Âm tính.

Sao thuận theo nó, không bị nó ảnh hưởng
Sao nghịch với nó, bị nó tác họa.

Ví dụ 1: Triệt tại Sửu, Mệnh Âm Dương.

Triệt sửu, âm tính, thuận. Thái Âm thuận - sống. Thái Dương nghịch - Bị triệt phá.

( Bố mất, công danh hỏng, mắt trái kém.. tướng ăn mạnh Thái Âm...)

Ví dụ 2 : Tuần tại Thìn, Kình Dương đóng

Tuần thìn, dương tính, nghịch... Kình Dương thuận ( Tính từ lộc tồn). Thuận nghịch tương phản. Kình Dương bị chế giải.
 

Khoai

Lão làng
Phần 6 : Cục.

Tính cục = Can năm + Cung an Mệnh + Địa bàn = Thiên + Nhân + Địa.

Ngũ hành của cục, chính là nạp âm của Tháng tại Mệnh cung.

Ví dụ : Tuổi mậu, tháng 1 Giáp Dần, đếm đến Sửu là Ất sửu : nạp âm Hải Trung Kim. Chính là Kim tứ cục.

Như vậy, Cục đại biểu cho tam tài, đo lường tính ngũ hành của Mệnh.

Dựa vào tướng, xác định âm tính hay dương tính, thuận hay nghịch, nội hay ngoại, vật chất tính hay tinh thần tính. Chọn ra sao Chủ, còn lại là Khách.

So sánh tính ngũ hành của (các) sao đó, với ngũ hành cục.
 

Khoai

Lão làng
Viết bài, có cảm giác như độc thoại.

Diễn đàn mới thành lập, vẫn biết còn nhiều khó khăn. Muốn có lượng bài viết chất lượng, Khoai nghĩ rằng mỗi cá nhân yêu quý diễn đàn góp một phần nhỏ tâm sức. Từ những câu hỏi, những bài viết, những lời bàn luận trong sáng....

Điều đó, cũng là rèn luyện cho chúng ta cách tư duy, cách phản biện và thâu nhặt được nhiều kiến thức hữu ích cho riêng mình.
 

tutruongdado

<font color="green"><b>Đào hoa </b></font><br/>Sup
Bác Khoai cứ bình tĩnh. Bác viết bài lúc nửa đêm, viết liên tục thế này thì mọi người phản hồi chậm cũng đúng rồi. :D.
Em thấy có vẻ như bác bắt đầu mở lớp tử vi ở đây. Có lạc đề so với cái bác đang viết là Tuần Triệt và Lưu Tứ Hóa không ạ?
Em hôm qua đã thử xem với Tuần. Nhưng tuần an theo kiểu:
Giáp Tý đến Quý Dậu: Tuất - Hợi
Giáp Tuất đến Qúy Mùi: Thân – Dậu
Giáp Thân đến Qúy Tị: Ngọ - Mùi
Giáp Ngọ đên Qúy Mão: Thìn - Tị
Giáp Thìn đến Qúy Sưủ: Dần - Mậu
Giáp Dần đến Qúy Hợi: Tý – Sửu
Tức là cứ 10 năm thì an tại 1 vị trí. Em vẫn chưa tìm được ý nghĩa giống như cách an Triệt. Bác có thể giải thích thêm 1 chút về Tuần được không ạ. Em chậm hiểu bác thông cảm.
:D
 

anhminh1990

Tư vấn viên
em chỉ biết cách nhớ Tuần là trong 1 tuần chũ Giáp luôn đi đầu làm chủ thì 2 địa chi nối liền kề với chi của tuần chữ Giáp. Như tuần Giáp Tý thì có Tuất Hợi đi thành, Bính Thân thuộc tuần Giáp Ngọ thì Thìn Tỵ Ngọ liền nhau nên lấy luôn làm vị trí Không Vong.
 

Thiên Không

Thành viên Lớp học Tử vi 06/2012
Theo ý em hiểu, có gì hiểu sai mong anh Khoai chỉ ra:
- Trong trường hợp hội chiếu.. Tuần triệt cản sự chiếu về của sao nghịch tính với tuần triệt, tương tự với sự chiếu đi.
- Triệt là cái ngăn cản khởi đầu nên có thể vượt qua cho nên có thể vượt qua, Tuần là cái kết thúc, điểm cuối là cái bước cản cuối cùng nên không thể vượt qua nhưng cũng không mạnh mẽ như triệt.
- Vậy tuần triệt là sự ngăn cản đc an dựa vào can năm là thiên thời.. giống như đại diện cho thời điểm sinh ra, vậy có sao gì có thể khắc đc tuần triệt, anh Khoai chia sẻ thêm đc ko ạ..
 

minhthuan

Lão làng
Tuần triệt là vùng khí trường đặc biệt,thiên la địa võng là vùng không gian đặc biệt.Chỉ có dung hòa chứ làm gì có chế hóa!!!
Ta ví dụ:một cô gái đi lấy chồng phải làm dâu nhà chồng rất lâu,nhà chồng lại khó chịu mà ở riêng thì ko được,vậy nhà chồng chính là thiên la của cô gái đó.mỗi người đều có điểm bị "tuần",có nơi bị "triệt",có "thiên la" và "địa võng" của chính mình.Mời các bạn suy nghĩ về điều đó!!!
 
Bên trên